5 phút giải Sinh học 10 Kết nối tri thức trang 108
5 phút giải Sinh học 10 Kết nối tri thức trang 108. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 18 - THỰC HÀNH: LÀM VÀ QUAN SÁT TIÊU BẢN QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN VÀ GIẢM PHÂN
PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK
1. Mục đích
- Thực hiện các bước làm tiêu bản NST để quan sát quá trình nguyên phân và giảm phân.
- Quan sát và vẽ các tế bào ở các giai đoạn khác nhau của nguyên phân và giảm phân.
- Rèn kĩ năng sử dụng kính hiển vi và làm tiêu bản hiển vi.
2. Cách tiến hành
a) Thực hành: làm và quan sát tiêu bản quá trình nguyên phân của tế bào
Bước 1: Cố định mẫu
- Cắt đầu rễ hành (5 mm từ đầu rễ).
- Ngâm trong dung dịch cố định Carnoy ít nhất 24 giờ.
Bước 2: Nhuộm mẫu
- Chuyển đầu rễ hành sang ống nghiệm chứa thuốc nhuộm acetocarmine 2%.
- Đun nóng nhẹ (không đun sôi) khoảng 5-8 phút.
Bước 3: Làm tiêu bản
- Đặt đầu rễ hành lên lam kính.
- Cắt một phần rễ (cách đầu chóp rễ khoảng 3 mm).
- Nhỏ một giọt nước cất lên đầu rễ, đậy lamen. Dùng đầu bút chì hoặc chuôi gỗ gõ nhẹ và ép để dàn mỏng tế bào.
Bước 4: Quan sát tiêu bản
- Đặt lam kính lên kính hiển vi, quan sát ở vật kính 10x để tìm vùng rễ có nhiều tế bào đang phân chia.
- Quan sát ở vật kính 40x để nhận dạng tế bào tại các kì khác nhau của nguyên phân.
- Quan sát, nhận biết và vẽ các kì của nguyên phân vào vở.
b) Thực hành: làm và quan sát tiêu bản quá trình giảm phân của tế bào
Bước 1: Mổ châu chấu
- Cắt bỏ cánh, mổ bụng từ phía lưng.
- Gắp các ống sinh tinh (các ống trắng đục) sang đĩa Petri chứa dung dịch nhược trương KCl.
- Loại bỏ các phần mỡ màu vàng bám xung quanh các ống sinh tinh.
Bước 2: Cố định mẫu
- Chuyển các ống sinh tinh vào dung dịch cố định Carnoy và ngâm 24 giờ.
Bước 3: Làm tiêu bản
- Gắp một đoạn ống sinh tinh từ dung dịch cố định, đặt lên lam kính.
- Nhỏ một giọt thuốc nhuộm acetocarmine 2% và một giọt glacial acetic acid, rồi đậy lamen.
- Đặt lam kính lên giấy thấm, gõ nhẹ và ép để dàn mỏng tế bào.
Bước 4: Quan sát tiêu bản
- Quan sát tiêu bản như nguyên phân.
- Nhận biết và vẽ các kì của giảm phân vào vở.
3. Kết quả
a) Kết quả thực hành: làm và quan sát tiêu bản quá trình nguyên phân của tế bào
b) Kết quả thực hành: làm và quan sát tiêu bản quá trình giảm phân của tế bào
4. Giải thích và kết luận
5. Trả lời câu hỏi
a) Mục đích của bước nhuộm mẫu vật trong quy trình làm tiêu bản quá trình nguyên phân và giảm phân của tế bào là gì?
b) Giải thích vì sao ở bước nhuộm mẫu vật trong quy trình làm tiêu bản quá trình nguyên phân của tế bào lại cần phải đun nóng nhẹ ống nghiệm chứa rễ hành cùng thuốc nhuộm mà không được đun sôi?
c) Vì sao trong quy trình làm tiêu bản quá trình giảm phân của tế bào cần phải ngâm ống sinh tinh của châu chấu trong dung dịch nhước trương KCl và loại bỏ các phần mỡ bám xung quanh các ống sinh tinh?
PHẦN II. 5 PHÚT TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK
3. Kết quả
a) Kết quả thực hành: làm và quan sát tiêu bản quá trình nguyên phân của tế bào
A – Kì đầu: Các NST bắt đầu co xoắn, màng nhân tiêu biến.
B – Kì giữa: Các NST xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
D – Kì sau: Các NST đang phân li về hai cực của tế bào.
C – Kì cuối: Các NST nằm gọn trong nhân, màng nhân xuất hiện, tế bào chất phân chia tạo thành 2 tế bào con.
b) Kết quả thực hành: làm và quan sát tiêu bản quá trình giảm phân của tế bào
- Kì đầu I: Các NST bắt đầu co xoắn, các NST kép trong cặp tương đồng tiếp hợp và có thể trao đổi chéo, màng nhân tiêu biến.
- Kì giữa I: Các NST tập trung thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
- Kì sau I: Các NST phân li về 2 cực của tế bào.
- Kì cuối I: Hai nhân nằm gọn ở hai cực tế bào, màng nhân bắt đầu xuất hiện, tế bào chất phân chia.
- Kì đầu II: Các NST bắt đầu co xoắn, màng nhân tiêu biến (kích thước tế bào nhỏ hơn ở kì đầu I).
- Kì giữa II: Các NST tập trung xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
- Kì sau II: Các NST phân li về 2 cực của tế bào (kích thước tế bào nhỏ hơn ở kì sau I).
- Kì cuối II: Hai nhân nằm gọn ở hai cực tế bào, màng nhân bắt đầu xuất hiện, tế bào chất phân chia (kích thước tế bào nhỏ hơn ở kì cuối I).
4. Giải thích và kết luận
- Sự phân chia nhân trong nguyên phân diễn ra theo 4 kì: kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.
- Sự phân chia nhân trong giảm phân diễn ra 2 lần phân chia: giảm phân I và giảm phân II. Mỗi lần phân chia đều diễn ra theo 4 kì: kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.
5. Trả lời câu hỏi
a) Mục đích của bước nhuộm mẫu vật trong quy trình làm tiêu bản quá trình nguyên phân và giảm phân của tế bào là làm cho NST bắt màu, giúp dễ quan sát hình dạng, hoạt động của NST và phán đoán được tế bào đang ở kì nào của phân bào.
b)
- Ở bước nhuộm mẫu vật trong quy trình làm tiêu bản quá trình nguyên phân của tế bào lại cần phải đun nóng nhẹ ống nghiệm chứa rễ hành cùng thuốc nhuộm vì tế bào thực vật có cấu trúc thành tế bào và màng tế bào cứng chắc, kém linh hoạt. Việc đun nóng nhẹ giúp cấu trúc thành và màng tế bào trở nên linh hoạt hơn, giúp thuốc nhuộm dễ dàng đi vào tế bào, đảm bảo thành công của quá trình nhuộm NST.
- Không được đun sôi vì có thể làm chết tế bào và làm tế bào biến dạng, gây khó khăn trong quan sát.
c)
- Phải ngâm ống sinh tinh của châu chấu trong dung dịch nhược trương KCl bởi vì trong dung dịch này, nước sẽ đi từ môi trường ngoài vào bên trong tế bào, làm tế bào trương lên và giúp NST phân tán trong nhân, không bị chồng chéo. Điều này làm cho việc nhuộm và quan sát NST dễ dàng hơn.
- Phải loại bỏ các phần mỡ bám xung quanh các ống sinh tinh để tránh các mỡ làm che khuất tế bào, gây khó khăn trong quan sát NST.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Sinh học 10 Kết nối tri thức, giải Sinh học 10 Kết nối tri thức trang 108, giải Sinh học 10 KNTT trang 108
Bình luận