Lý thuyết trọng tâm Ngữ văn 9 Kết nối bài 2: Nỗi niềm chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm, nguyên tác của Đặng Trần Côn, bản dịch của Đoàn Thị Điểm (?))

Tổng hợp kiến thức trọng tâm Ngữ văn 9 kết nối tri thức bài 2: Nỗi niềm chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm, nguyên tác của Đặng Trần Côn, bản dịch của Đoàn Thị Điểm (?)). Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

VĂN BẢN: NỖI NIỀM CHINH PHỤ

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố về thi luật của thơ song thất lục bát như: vần, nhịp, số chữ, số dòng trong một khổ thơ; sự khác biệt so với thơ lục bát. 

- Nhận biết và phân tích được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua văn bản. 

PHẦN I: TÁC GIẢ, TÁC PHẨM

1. Tri thức Ngữ Văn

1. Khám phá tri thức ngữ văn

- Tìm được các từ ngữ phù hợp trong ma trận để điền vào chỗ trống

a. (1) thể thơ; (2) dân tộc; (3) cố định; (4) biến thể

b. (5) vần lưng; (6) vần chân; (7) vần lưng; (8) vần chân

- Xác định được những chi tiết không chính xác về vị trí các thanh bằng (B) và trắc (T) trong bảng đã cho và sửa lại để được bảng đánh dấu đúng về thanh điệu của thể thơ song thất lục bát.

2. Tác giả Đặng Trần Côn, dịch giả Đoàn Thị Điểm

- Đặng Trần Côn sống vào khoảng đầu thế kỉ XVIII, quê ở làng Nhân Mục (còn gọi là làng Mọc), nay thuộc Hà Nội. Tác phẩm của ông thường chú trọng thể hiện những tình cảm riêng tư, những nỗi niềm trắc ẩn của con người. Ngoài “Chinh phụ ngâm khúc”, một số sáng tác khác của ông hiện còn được lưu lại như Tiêu Tương bát cảnh, ba bài phú Trương Hàn tư thuần lô, Trương Lương bố ý, Khấu môn thanh, ...

- Đoàn Thị Điểm (1705 - 1748) hiệu là Hồng Hà nữ sĩ, quê ở tỉnh Hưng Yên. Bản dịch “Chinh phụ ngâm” nổi tiếng hiện đang lưu hành được nhiều học giả khẳng định là của nữ sĩ.

3. Định hướng cách đọc hiểu thơ Song thất lục bát

Khi đọc tác phẩm thơ song thất lục bát, cần xác định và phân tích một số yếu tố về thi luật như vần, nhịp, số chữ, số dòng trong một khổ thơ; xác định và phân tích được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua văn bản; chỉ ra những nét đặc sắc trong nghệ thuật của tác phẩm, tìm chủ chủ đề của văn bản, ...

PHẦN II: TÌM HIỂU VĂN BẢN

1. Tìm hiểu một số yếu tố về thi luật của thơ song thất lục bát được thể hiện trong văn bản

1.1 Số tiếng trong mỗi câu thơ

Chỉ rõ 2 câu 7 tiếng => câu song thất , 1 câu 8 1 câu 6 => lục bát

1.2. Vần

Vần đã được gieo ở những tiếng nào, tiếng đó ở vị trí nào (chữ thứ mấy trong

câu thơ), vần đó được gọi là vần lưng (yêu vận) hay vần chân (cước vận).

Tiếng địch thổi nghe chừng đồng vọng,

Hàng cờ bay trông bóng phất phơ.

Dấu chàng theo lớp mây đưa,

Thiếp nhìn rặng núi ngẩn ngơ nỗi nhà.

Lưu ý: chữ “chừng” (vần ưng, gần âm với vần ăng) hiệp vần với “chăng” ở cuối câu thơ liền trước (Liễu dương biết thiếp đoạn trường này chăng); chữ “nhà” (vần a) hiệp vần với xa ở chữ thứ 5 của câu thơ liền sau (Chàng thì đi cõi xa mưa gió); các vần gieo ở giữa câu thơ là vần lưng (yêu vận): chừng, bóng, ngơ; ở cuối câu thơ là vần chân (cước vận): vọng, phơ, đưa, nhà.

1.3.Thanh điệu

- Xác định các thanh bằng (B) - trắc (T) ở một số vị trí tiếng trong câu thơ khớp với sơ đồ thanh điệu đã cung cấp trong SGK, phần Tri thức ngữ văn, cụ thể là vị trí tiếng.

Tiếng địch thổi nghe chừng (B) đồng vọng (T),

Hàng cờ bay (B) trông bóng (T) phất phơ (B).

Dấu chàng (B) theo lớp (T) mây đưa (B),

Thiếp nhìn (B) rặng núi (T) ngần ngơ (B) nỗi nhà (B).

1.4. Nhịp

Có thể tham khảo một số cách ngắt nhịp sau:

- Phương án 1:

Chốn Hàm Kinh/ chàng còn ngoành lại, (3/4)

Bến Tiêu Tương/ thiếp hãy trông sang. (3/4)

Khói Tiêu Tương/ cách Hàm Dương, (3/3)

Cây Hàm Dương/ cách Tiêu Tương mấy trùng. (3/5)

Cách ngắt nhịp này đảm bảo được tính liên kết của từ ngữ, tạo nhịp điệu đều đặn, dàn trải, đem lại cảm xúc về một nỗi buồn man mác, mênh mang.

- Phương án 2:

Chốn Hàm Kinh/ chàng/ còn ngoảnh lại,(3/1/3)

Bến Tiêu Tương/ thiếp/ hãy trông sang.(3/1/3)

Khói Tiêu Tương/ cách/ Hàm Dương, (3/1/2)

Cây Hàm Dương/ cách/ Tiêu Tương mấy trùng. (3/1/4)

Việc nhấn mạnh vào một số từ (bằng cách tách nhịp riêng) giúp người đọc cảm nhận rõ hơn những chi tiết cần quan tâm.

Việc ngắt riêng một âm tiết không chỉ giúp tạo điểm nhấn, mà còn thể hiện nỗi niềm day dứt, trăn trở của người chinh phụ.

Lưu ý: Cách ngắt nhịp này không tuân thủ cách ngắt nhịp thường thấy khi đọc thơ song thất lục bát.

2. Tìm hiểu tâm trạng, nỗi niềm của nhân vật người chinh phụ

- Nỗi niềm người chinh phụ lúc vừa chia li người chinh phu: lưu luyến, thoáng buồn.

+ Hình ảnh “Tiếng nhạc ngựa lần chen tiếng trống" và "Giáp mặt rồi phút bỗng chia tay": âm thanh nhạc ngựa và tiếng trống gợi nên sự hối hả, khẩn trương lúc người chinh phu lên đường ra trận, khiến cho khoảnh khắc gặp gỡ trở nên ngắn ngủi, vội vã => khoảnh khắc chia li đớn đau, chóng vánh.

+ “Dấu chàng theo lớp mây đưa / Thiếp nhìn rặng núi ngẩn ngơ nỗi nhà” miêu tả sự mơ hồ, xa xăm của hình ảnh người chồng đi xa, để lại nỗi nhớ nhung vô bờ trong tâm hồn người ở lại

 => Thể hiện sự trông ngóng, đợi chờ, sự luyến tiếc, nhớ thương giữa chàng và thiếp trong xa cách

- Nỗi niềm người chinh phụ khi một mình trở về nhà: lo lắng, sầu muộn, đớn đau khôn tả. Nỗi buồn cô đơn, sự thương nhớ triền miên không dứt.

+ "Chàng thì đi cõi xa mưa gió”: sự lo lắng của người vợ về những khó khăn, nguy

hiểm mà người chồng có thể phải đối mặt ở phương xa, nơi mưa gió bão bùng =>lo lắng, bất an.

+ “Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn”: sự trống trải, cô đơn khi người chinh phụ trở về căn nhà vắng lặng => cô đơn, trống trải.

+ “Khói Tiêu Tương cách Hàm Dương / Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng”: sự cách xa ngàn trùng giữa hai người và nỗi sầu chia li dằng dặc, mức độ tăng tiến dần.

+ "Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”: câu hỏi tu từ, nhấn mạnh sự đồng cảm và chia sẻ nỗi đau giữa người chồng và người vợ, dù họ phải chịu đựng nỗi nhớ nhung và lo lắng trong những hoàn cảnh khác nhau.

=> Nhận xét chung: Nỗi sầu của nhân vật ngày càng tăng lên, để rồi dâng lên đến đỉnh điểm ở câu thơ cuối.

3. Tìm hiểu một số nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm

- Phép đối:

Ví dụ:

 Chàng thì đi cõi xa mưa gió,

Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.

Phép đối có tác dụng nhấn mạnh sự chia lìa, những khó khăn của người chinh phu

và người chinh phụ khi không được gần bên nhau.

Tuôn màu mây biếc, trải ngần núi xanh

Hai vế tiểu đối khắc hoạ sự chia xa của người chinh phu và người chinh phụ. Phép đối có tác dụng nhấn mạnh khoảng cách chia lìa, mỗi lúc một xa nhau hơn giữa hai người. 

Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại, 

Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang

Hai câu thơ miêu tả người chinh phu và chinh phụ ở hai không gian cách biệt nhưng vẫn luôn hướng về nhau. Phép đối có tác dụng nhấn mạnh tình cảm quyến luyến, yêu thương gắn bó.

- Biện pháp tu từ điệp ngữ:

Ví dụ: 

Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy,

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu,

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?

Điệp ngữ thể hiện ở các từ “cùng", "thấy", “ngàn dâu", "ai", đặc biệt là phép điệp liên liên hoàn (điệp ngữ vòng).

Tác dụng: diễn tả sự đồng điệu trong xúc cảm của cả hai người, tâm trí hai người cùng hướng về nhau, với cảm xúc trào dâng mãnh liệt.

* Sử dụng nhiều hình ảnh mang tính ước lệ, tượng trưng, giàu sức gợi

Ví dụ: 

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Hình ảnh ẩn dụ ngàn dâu xanh: “xanh xanh những mấy ngàn dâu”, “ngàn dâu xanh ngắt". Đây là hình ảnh vừa có màu sắc tả thực (khung cảnh thiên nhiên trong buổi đưa tiễn) vừa có tính tượng trưng (ngàn dâu xanh là một hình ảnh ước lệ). 

Tác dụng: Khắc hoạ tâm trạng đầy mâu thuẫn, cảnh ngộ đầy trớ trêu của người chinh phụ.

* Ngôn ngữ: giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, thể hiện sự tinh tế của nhà thơ khi miêu tả tâm trạng và nỗi niềm của nhân vật.

* Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật: Cách xưng hô “thiếp - chàng” thể hiện sự kính trọng, gắn bó sâu đậm; sự tương phản giữa không gian ra trận khắc nghiệt ("cõi xa mưa gió”) và không gian vắng lặng, đơn chiếc ("buồng cũ chiếu chăn") tạo nên sự cách biệt về không gian ngàn trùng, từ đó thấy được sự đau đớn, nỗi nhớ nhung và sự lo lắng của người vợ.

III. TỔNG KẾT

- Chủ đề: Tâm trạng và nỗi niềm của nhân vật người chinh phụ trong hoàn cảnh chia li, qua đó phản ánh những mất mát do chiến tranh gây ra.

- Nét đặc sắc nghệ thuật: Ngôn ngữ giàu cảm xúc, được chọn lọc tinh tế; hình ảnh giàu sức gợi; nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật đặc sắc.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Tóm tắt kiến thức Ngữ văn 9 KNTT bài 2: Nỗi niềm chinh phụ (trích Chinh, kiến thức trọng tâm Ngữ văn 9 kết nối tri thức bài 2: Nỗi niềm chinh phụ (trích Chinh, Ôn tập Ngữ văn 9 kết nối tri thức bài 2: Nỗi niềm chinh phụ (trích Chinh

Bình luận

Giải bài tập những môn khác