Dễ hiểu giải Sinh học 11 Kết nối bài 1 Khái quát về trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng

Giải dễ hiểu bài 1 Khái quát về trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Sinh học 11 Kết nối dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới

BÀI 1. KHÁI QUÁT VỀ TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG

MỞ ĐẦU

CH. Điều gì xảy ra nếu cơ thể sinh vật không lấy đủ các chất cần thiết từ môi trường và không thải các chất ra môi trường?

Giải nhanh:

Nếu cơ thể sinh vật không lấy đủ các chất cần thiết và không thải các chất ra môi trường, sinh vật sẽ không thể tồn tại. Mọi sinh vật trên Trái Đất cần thực hiện trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng để duy trì sự sống.

III. CÁC GIAI ĐOẠN CHUYẾN HÓA NĂNG LƯỢNG TRONG SINH GIỚI

CH.Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng có vai trò như thế nào đối với sinh vật? 

Giải nhanh:

Sinh vật không thể tồn tại và phát triển nếu không thực hiện trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng.

- Sinh vật lấy chất từ môi trường để tạo chất sống, hình thành tế bào, cơ quan, cơ thể, tích lũy và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống như vận động, sinh sản, cảm ứng, sinh trưởng và phát triển.

- Chất thải và độc hại từ quá trình chuyển hóa được thải ra môi trường; nếu tích tụ lại sẽ gây rối loạn hoạt động sống, thậm chí tử vong.

CH. Những dấu hiệu nào cho thấy trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng diễn ra ở sinh vật?

Giải nhanh:

- Thu nhận và vận chuyển các chất từ môi trường.

- Biến đổi các chất kèm theo chuyển hóa năng lượng ở tế bào.

- Đào thải các chất ra môi trường.

- Điều hòa.

CH. Dựa vào Hình 1.1 trang 6, mô tả tóm tắt quá trình chuyển hóa năng lượng trong sinh giới (bắt đầu từ năng lượng ánh sáng).

Giải nhanh:

- Giai đoạn tổng hợp: Sinh vật tự dưỡng hấp thụ quang năng để tổng hợp chất hữu cơ từ CO₂ và nước, chuyển hóa quang năng thành hóa năng tích lũy trong các liên kết hóa học.

- Giai đoạn phân giải: Liên kết hóa học trong phân tử hữu cơ chứa năng lượng thế năng, sau đó biến đổi thành động năng qua quá trình hô hấp, biến các phân tử lớn thành nhỏ hơn và tích lũy năng lượng trong các phân tử như ATP, NADH.

- Giai đoạn huy động năng lượng: Liên kết phosphate trong ATP bị phá vỡ, giải phóng năng lượng, cuối cùng chuyển thành nhiệt năng và tỏa ra môi trường.

V. CÁC PHƯƠNG THỨC TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG

CH. Nghiên cứu Hình 1.2 trang 7, trình bày mối liên quan giữa trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở cấp tế bào và cơ thể sinh vật.

Giải nhanh:

Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở cấp tế bào và cơ thể sinh vật liên quan chặt chẽ với nhau. Chất dinh dưỡng cơ thể lấy vào được chuyển tới tế bào, tham gia vào quá trình đồng hóa để tổng hợp chất hữu cơ và dự trữ năng lượng. Một phần chất hữu cơ được phân giải, giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống. Chất thải từ quá trình dị hóa tế bào được thải ra ngoài. 

=> Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở cấp tế bào là cơ sở cho quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng của cơ thể sinh vật.

CH. Tại sao gọi thực vật là sinh vật tự dưỡng và động vật là sinh vật dị dưỡng?

Giải nhanh:

  • Thực vật là sinh vật tự dưỡng vì chúng có khả năng tự tổng hợp các chất hữu cơ cần thiết cho cơ thể từ các chất vô cơ.
  • Động vật là sinh vật dị dưỡng vì động vật không thể tự tổng hợp các hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ, nó chỉ có thể lấy chất hữu cơ từ sinh vật tự dưỡng hoặc từ động vật khác, thông qua quá trình tiêu hóa, hấp thụ và đồng hóa để xây dựng cơ thể.

CH. Phân tích vai trò của sinh vật tự dưỡng trong sinh giới.

Giải nhanh:

Vai trò của sinh vật tự dưỡng trong sinh giới:

Cung cấp O2, đảm bảo cho hoạt động sống của hầu hết sinh vật.

Cung cấp thức ăn, nơi ở và nơi sinh sản cho động vật.

Điều hòa khí hậu: tạo nhiệt độ, độ ẩm thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của sinh vật.

LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG

CH. Cho biết những chất nào được cơ thể thực vật, động vật lấy từ môi trường sống và đưa đến tế bào cơ thể sử dụng cho đồng hoá, dị hoá; Những chất thải nào sinh ra từ quá trình chuyển hoá được cơ thể thải ra môi trường.

Giải nhanh:

Lấy vào: H₂O, chất khoáng, CO₂, O₂, thức ăn.

Thải ra: H₂O, O₂, CO₂ (thực vật); phân, nước tiểu, CO₂ (động vật).

CH. Quá trình trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường bị rối loạn sẽ ảnh hưởng như thế nào đến cơ thể? Làm thế nào để quá trình trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường diễn ra thuận lợi?

Giải nhanh:

Trong cơ thể người, quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường là nhờ sự phối hợp nhịp nhàng của các cơ quan: hô hấp, tiêu hóa, tuần hoàn, bài tiết... => Khi quá trình này bị rối loạn sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan chức năng trong cơ thể, khiến cơ thể chúng ta gặp phải những triệu chứng bất thường, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.

Để quá trình trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường diễn ra thuận lợi, chúng ta cần tạo cho mình một lối sống lành mạnh:

  • Thường xuyên tập thể dục
  • Uống nhiều nước
  • Có chế độ ăn uống hợp lí
  • Ngủ đủ giấc
  • Làm việc và nghỉ ngơi điều độ

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác