Dễ hiểu giải Sinh học 11 Kết nối bài 22 Sinh trưởng và phát triển ở động vật

Giải dễ hiểu bài 22 Sinh trưởng và phát triển ở động vật. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Sinh học 11 Kết nối dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 22 SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT

MỞ ĐẦU

CH. Quá trình một tế bào hợp tử phát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh diễn ra như thế nào?

Giải nhanh:

Hợp tử lớn lên và phát triển thành phôi nhờ quá trình nguyên phân nhiều lần, hình thành một khối tế bào gọi là phôi. Sau đó, từng nhóm tế bào của phôi biệt hóa để phát triển thành các bộ phận và cơ quan của cơ thể cũng thông qua quá trình nguyên phân.

II. CÁC HÌNH THỨC PHÁT TRIỂN

DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM 

CH. Phân biệt phát triển không qua biến thái và phát triển qua biến thái, phát triển qua biến thái hoàn toàn và biến thái không hoàn toàn.

Giải nhanh:

 Phát triển không qua biến thái

Phát triển qua biến thái 

Phát triển của động vật không qua biến thái là con non có các đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lý tương tự với con trưởng thành.

Phát triển của động vật qua biến thái là có sự thay đổi đột ngột về hình thái, cấu tạo và sinh lý của động vật sau khi sinh ra hoặc nở từ trứng ra.

 

 Biến thái hoàn toàn

Biến thái không hoàn toàn 

Ấu trùng (sâu ở côn trùng, nòng nọc ở ếch nhái) có hình dạng và cấu tạo rất khác với con trưởng thành

Ấu trùng có hình dạng, cấu tạo và sinh lí gần giống với con trưởng thành 

Ấu trùng trải qua nhiều lần lột xác và qua giai đoạn trung gian (giai đoạn nhộng ở côn trùng) biến đổi thành con trưởng thành

Ấu trùng trải qua nhiều lần lột xác để trở thành con trưởng thành 

Vòng đời trải qua 4 giai đoạn, bao gồm: trứng, ấu trùng, nhộng và trưởng thành

Kiểu phát triển này có ở đa số các loài côn trùng (bướm, ruồi, ong, ...) và lưỡng cư.

Vòng đời trải qua 3 giai đoạn, bao gồm: trứng, nhộng và trưởng thành.

Kiểu phát triển này có ở một số loài côn trùng như châu chấu, cào cào, gián, ...

CH. Kẻ bảng vào vở theo mẫu sau, điền ít nhất tên 10 loài động vật vào bảng và đánh dấu x vào kiểu biến thái của chúng.

Giải nhanh:

 Tên động vật

Phát triển không qua biến thái 

Phát triển qua biến thái 

 Phát triển qua biến thái hoàn toàn

Phát triển qua biến thái không hoàn toàn 

 1. Ruồi

 

 

2. Muỗi

 

x

 

3. Ếch

 

 

x

4. Châu chấu

 

 

x

5. Bướm

 

x

 

6. Chó

x

 

 

7. Mèo

x

 

 

8. Chim

x

 

 

9. Gà

x

 

 

10. Chuồn chuồn

 

 

x

CH. Quan sát Hình 22.1 trang 146 và 22.2 trang 147, phân biệt các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của con người từ giai đoạn phôi cho đến khi trưởng thành, từ đó giải thích tại sao cần có chế độ ăn uống phù hợp cho trẻ em và phụ nữ khi mang thai?

Giải nhanh:

Giai đoạn phôi xảy ra trong trứng bên trong cơ thể mẹ, gồm các giai đoạn phân cắt, phôi nang, phôi vị và tạo cơ quan. Ở người, giai đoạn phôi thai xảy ra trong tử cung từ tháng thứ ba đến khi sinh ra. Trong giai đoạn này, phôi cần nhiều chất dinh dưỡng để phát triển, đặc biệt là trong chế độ ăn uống của phụ nữ mang thai và trẻ em.

III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN

DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

CH. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố trong đến sinh trưởng và phát triển ở động vật

Giải nhanh:

Yếu tố bên trong:

- Di truyền: sinh trưởng và phát triển của mỗi loài, mỗi cá thể động vật trước tiên do yếu tố di truyền quyết định. Người ta đã phát hiện hệ thống gene chịu trách nhiệm điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật. Hai đặc điểm sinh trưởng và phát triển dễ nhận thấy nhất do yếu tố di truyền quyết định là tốc độ lớn và giới hạn lớn.

- Hormone: động vật có xương sống có nhiều hormone ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên, bốn loại hormone được coi là ảnh hưởng mạnh nhất đến sinh trưởng và phát triển là hormone sinh trưởng (GH), thyroxine, testosterone và estrogen.

CH. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến sinh trưởng và phát triển ở động vật sống trên cạn và sống dưới nước.

Giải nhanh:

Yếu tố bên ngoài:

- Thức ăn: là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất lên quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật và người. Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn đều cần cho sinh trưởng và phát triển của động vật và người.

- Nhiệt độ: mỗi loài động vật sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ môi trường thích hợp. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp có thể làm chậm quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật, đặc biệt là động bật biến nhiệt.

- Ánh sáng: ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật qua nhiều cách khác nhau.

IV. TUỔI DẬY THÌ

DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

CH. Những hormone nào gây dậy thì ở trẻ em nam và nữ? Giải thích.

Giải nhanh:

Dậy thì do tác động của testosterone ở nam và estrogen ở nữ, gây ra thay đổi rõ rệt về thể chất và tâm sinh lý.

- Estrogen: thúc đẩy phát triển hệ sinh dục từ giai đoạn phôi thai, kích thích sinh trưởng và phát triển ở thời kỳ dậy thì ở nữ, tăng tổng hợp protein và canxi vào xương.

- Testosterone: thúc đẩy phát triển hệ sinh dục từ giai đoạn phôi thai, kích thích sinh trưởng và phát triển ở thời kỳ dậy thì ở nam, tăng phát triển cơ bắp và canxi vào xương.

CH. Kẻ bảng vào vở theo mẫu dưới đây, sau đó điền những thay đổi về thể chất, sinh lí, tâm lí, tình cảm ở tuổi dậy thì vào bảng (Lưu ý: Nữ điền vào cột dành cho nữ, nam điền vào cột dành cho nam) 

Giải nhanh:

 Thay đổi

Nữ 

Nam 

 1. Thể chất

- Cơ thể phát triển nhanh về chiều cao và cân nặng.

- Thân hình cân đối, mềm mại, có đường cong nở nang do lớp mỡ dưới da phát triển.

- Phát triển lông mu, lông nách; giọng nói trở nên trong trẻo hơn.

- Tác dụng của testosterone phối hợp với các hormone tăng trưởng, cơ thể phát triển nhanh.

- Cơ nở nhanh, da thô dày, giọng nói trầm, khàn.

 2. Sinh lí

- Hai buồng trứng hoạt động: sinh giao tử và bài tiết hormone sinh dục nữ progesteron.

- Bắt đầu kinh nguyệt.

- Tò mò về sinh lý.

- Xuất hiện nhu cầu tình dục.

- Tuổi dậy thì: từ 12 – 14 tuổi.

- Tuyến sinh dục hoạt động mạnh, bài tiết testosterone và sản xuất tinh trùng.

- Testosteron kích thích phát triển dương vật, mọc lông, phát triển túi tinh, tuyến tiền liệt.

- Sự tò mò về giới tính.

- Nhu cầu tình dục nảy nở.

- Tuổi dậy thì: từ 15 – 16 tuổi.

 3. Tâm lí, tình cảm

- Xấu hổ giao tiếp với bạn khác giới cùng lứa tuổi.

- Tư lự, mơ mộng…

- Bắt đầu quan tâm đến trang phục, biết cách làm đẹp.

- Chú ý đến bạn trai.

- Cảm thấy bất an về tình cảm có thể dẫn đến trầm cảm, cảm thấy chán đời…

- Thích thể hiện bản thân.

- Bướng bỉnh, khó bảo, thường hay gây gỗ.

- Bắt đầu quan tâm đến các bạn gái.

- Nếu yêu đương trong thời gian này nhưng không được đáp ứng, dễ dẫn đến thù hằn.

 Tìm hiểu qua tài liệu, internet, hỏi bác sĩ, ... về các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục, hậu quả mang thai ở tuổi bị thành niên, sau đó Giải nhanh các câu hỏi sau:

CH. a) Bệnh lây truyền qua đường tình dục gồm những bệnh nào? Hậu quả khi mắc các bệnh đó là gì?

Giải nhanh:

- Bệnh lậu: Khó phát hiện ở giai đoạn đầu, có thể dẫn đến tiểu đau buốt, dương vật chảy mủ, sưng đau tinh hoàn ở nam giới. Ở nữ giới, thường không có triệu chứng rõ ràng, dễ nhầm lẫn với viêm nhiễm âm đạo.

- Bệnh giang mai: Gây nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng đến nhiều cơ quan như khớp, da, thận, não, tai, mắt và có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.

- Bệnh viêm âm đạo (do nấm Candida): Gây khí hư màu trắng, vón cục như váng sữa, ngứa âm hộ, sưng đỏ và dịch nhầy trong âm đạo.

- Bệnh HIV: Virus gây suy giảm miễn dịch, lây từ mẹ sang con, có thể dẫn đến tử vong.

- Bệnh Herpes sinh dục: Xuất hiện mụn nước quanh cơ quan sinh dục, hậu môn, kèm sốt nhẹ, sưng đau.

- Bệnh sùi mào gà: Gây nốt sần sùi màu hồng nhạt ở nhiều vị trí như cơ quan sinh dục, cổ tử cung, hậu môn, mắt, miệng. Có nguy cơ lây sang thai nhi và ảnh hưởng đến sinh sản.

- Bệnh viêm gan siêu vi B: Triệu chứng gồm vàng da, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu, sốt, mệt mỏi, buồn nôn, không ngon miệng.

- Bệnh Chlamydia: Phụ nữ có thể có các triệu chứng như khí hư nhiều, tiểu nhỏ giọt, đau bụng, đau lưng, buồn nôn, nôn, đau khi quan hệ, chảy máu sau quan hệ.

CH. b) Tại sao mang thai ở tuổi vị thành niên đưa đến nhiều hậu quả xấu cho sức khỏe, tâm sinh lí, học tập? Làm cách nào để tránh mang thai ở tuổi vị thành niên?

Giải nhanh:

Tuổi vị thành niên đang là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn. Ở tuổi này, dưới tác dụng sinh lí của hormone, cơ thể trẻ em sẽ diễn ra hàng loạt những thay đổi về hình dáng, cơ quan sinh dục, tâm sinh lí, phân biệt rõ giới tính nam/nữ và bắt đầu có khả năng tình dục và sinh sản. Vì chưa hoàn thiện đầy đủ về tâm sinh lí nên việc mang thai ở độ tuổi này sẽ ảnh hưởng trực tiếp lên sức khỏe, tâm lí, sinh lí và làm ảnh hưởng đến kết quả học tập của trẻ vị thành niên.

Thời kỳ vị thành niên, trẻ gặp nhiều vấn đề khủng hoảng, hoang mang về tâm lý. Tuy trưởng thành về mặt cơ thể nhưng trẻ vị thành niên vẫn cần được giúp đỡ, giáo dục từ gia đình và nhà trường để phát triển đúng hướng.

Theo đó, gia đình, nhà trường và chính trẻ vị thành niên cần:

  • Rèn luyện về kĩ năng sống
  • Chăm sóc sứu khỏe thể chất và tâm lí
  • Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên 

CH. Nam, nữ ở tuổi dậy thì cần làm gì để bảo vệ sức khỏe, chăm sóc bản thân và người khác?

Giải nhanh:

- Tuổi dậy thì: Cần rèn luyện kỹ năng sống, học hỏi về giới tính và sức khỏe sinh sản từ cha mẹ, thầy cô và bạn bè; tâm sự với người thân; duy trì thói quen học tập, nghỉ ngơi, thể dục và giải trí; phân biệt rõ giữa tình yêu và tình bạn; cung cấp đủ chất dinh dưỡng, tránh các chất kích thích.

V. ỨNG DỤNG HIỂU BIẾT VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN VÀO THỰC TIỄN CUỘC SỐNG

DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

CH. Tham khảo tài liệu khoa học, internet, ... hãy đề xuất thêm biện pháp thúc đẩy sự sinh trưởng và phát triển của một số loài vật nuôi nào đó hoặc biện pháp kìm hãm, tiêu diệt côn trùng gây hại.

Giải nhanh:

- Xây dựng chế độ ăn cho động vật nuôi ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau.

- Chọn giống có tốc độ sinh trưởng nhanh, cải tạo giống bằng lai giống và áp dụng công nghệ phôi tạo ra giống vật nuôi năng suất cao.

- Cải tạo môi trường sống cho động vật nuôi.

- Định danh giai đoạn dễ bị tổn thương của động vật gây hại và đề xuất các biện pháp tiêu diệt hiệu quả.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

CH. Tại sao sâu bướm và châu chấu, cào cào phá hoại cây xanh rất mạnh và gây ra tổn thất cho nông nghiệp?

Giải nhanh:

Sâu bướm, châu chấu, cào cào phá hoại cây xanh rất mạnh và gây tổn thất lớn cho nông nghiệp bởi vì khi còn ở giai đoạn con non, chúng có đủ các enzyme tiêu hóa protein, lipid, carbohydrat nhưng lại thiếu enzyme tiêu hóa chất cellulose. Do đó việc tiêu hóa và hấp thụ thức ăn thấp khiến chúng ăn nhiều lá cây để đáp ứng nhu cầu cơ thể. Giai đoạn non là giai đoạn ấu trùng cần rất nhiều năng lượng để sinh trưởng và phát triển qua nhiều lần lột xác trở thành con trưởng thành.

CH. Hormone có thể làm tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển của động vật nhưng tại sao không nên lạm dụng hormone trong chăn nuôi?

Giải nhanh:

Hormon tăng trưởng là một phần của quá trình trao đổi chất ở động vật, do đó bất kỳ sản phẩm nào có nguồn gốc từ động vật cũng sẽ chứa hormone này. Việc sử dụng hàm lượng lớn, thường xuyên các thực phẩm chứa hormone này sẽ thúc đẩy quá trình sản sinh các kích thích tố tính dục là tác nhân gây ra ung thư.

CH. Kinh nghiệm của những người chăn nuôi là cắt bỏ hai tinh hoàn của gà trống con khi nó bắt đầu biết gáy. Kết quả thu được là gà lớn nhanh và béo, nhưng cơ thể gà phát triển không bình thường như mào nhỏ, cựa không phát triển, không biết gáy, mất bản năng sinh dục, ... Điều này được giải thích như thế nào?

Giải nhanh:

- Cắt tinh hoàn của gà trống làm giảm sản xuất hormone testosterone, không phát triển các đặc tính sinh dục phụ như mào, cựa, gáy và bản năng sinh dục.

- Thiếu testosterone cũng ảnh hưởng đến sự phát triển cơ bắp, dẫn đến tăng cân.

CH. Vận dụng hiểu biết về các giai đoạn phát triển, cho biết tại sao phải quan tâm đến chế độ ăn uống của trẻ em theo độ tuổi. Nếu trẻ em thường xuyên ăn quá nhiều thức ăn giàu chất dinh dưỡng hoặc ăn không đủ chất dinh dưỡng thì hậu quả sẽ thế nào? Giải thích.

Giải nhanh:

Nếu trẻ em thường xuyên ăn quá nhiều thức ăn giàu chất dinh dưỡng trong khi hệ tiêu hóa còn chưa phát triển toàn diện, khi phải tiêu thụ một lượng lớn thức ăn dễ dẫn đến tình trạng không thể tiêu hóa, từ đó tạo cảm giác no, đầy bụng và biếng ăn.

Nếu trẻ không được ăn đủ chất dinh dưỡng thì cơ thể của trẻ không đủ dưỡng chất để hấp thụ và phát triển bình thường, dẫn đến trẻ còi cọc và thiếu dinh dưỡng.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác