Đáp án Kinh tế pháp luật 12 Kết nối bài 15: Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và biên giới quốc gia, Luật Biển quốc tế

Đáp án bài 15: Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và biên giới quốc gia, Luật Biển quốc tế. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Kinh tế pháp luật 12 Kết nối dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết

BÀI 15. CÔNG PHÁP QUỐC TẾ VỀ DÂN CƯ, LÃNH THỔ VÀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA

MỞ ĐẦU

Các quốc gia trên thế giới hiện nay khi có tranh chấp với quốc gia khác về lãnh thổ, biên giới và các vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia của mình thường dựa vào quy định của pháp luật quốc tế để thương lượng với nhau. Em hãy nêu tên và chia sẻ những hiểu biết của mình về công ước quốc tế quan trọng nhất liên quan đến các lĩnh vực này.

Đáp án chuẩn:

+ Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển (UNCLOS).

+ Công ước này được tạo ra trong Hội nghị về luật biển Liên Hợp Quốc lần thứ 3 diễn ra từ năm 1973 cho đến 1982. Công ước này quy định mỗi quốc gia ven biển có quyền xác lập 5 vùng biển quan trọng, gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.

Việt Nam đã dựa vào UNCLOS 1982 để xúc tiến đàm phán phân định ranh giới biển, thềm lục địa và đã có những thành công, có những đóng góp rất có ý nghĩa trong việc giải quyết tranh chấp ranh giới biển, thềm lục địa giữa các nước trong khu vực và quốc tế.

1. CÔNG PHÁP QUỐC TẾ VỀ DÂN CƯ

a) Chế độ pháp lí của các bộ phận dân cư trong quốc gia

CH:

1/ Em hãy nêu các quy định của công pháp quốc tế về dân cư và lấy ví dụ minh hoạ.

2/ Theo em, khi sinh sống và cư trú hợp pháp ở nước M, ông A có thể có những quyền và nghĩa vụ gì?

3/ Hành vi của những người quá khích được nêu trong tình huống trên có vi phạm pháp luật quốc tế không? Vì sao?

Đáp án chuẩn:

1/

+ Khái niệm về dân cư: Dân cư là tổng hợp những người dân sinh sống, cư trú trên lãnh thổ của một quốc gia nhất định và chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia đó.

+ Phân loại dân cư: Dân cư được phân loại dựa vào quốc tịch, bao gồm công dân (người mang quốc tịch của quốc gia nước sở tại), người mang quốc tịch nước ngoài, và người không quốc tịch.

+ Thẩm quyền quy định địa vị pháp lý dân cư: Quốc gia có quyền tự quy định chế độ pháp lý cho từng bộ phận dân cư có trong phạm vi lãnh thổ của mình.

Ví dụ: Một người Việt Nam di cư đến Mỹ và trở thành công dân Mỹ. Người này sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật Mỹ và có các quyền và nghĩa vụ tương tự như một công dân Mỹ bản địa. Tuy nhiên, nếu người này không làm thủ tục nhập tịch và chỉ có thẻ xanh (Green Card), thì người này sẽ được coi là người nước ngoài thường trú. Họ có quyền lợi nhiều hơn so với người nước ngoài tạm trú nhưng không có quyền và nghĩa vụ về chính trị.

2/ Khi sinh sống và cư trú hợp pháp ở nước M, ông A có những quyền và nghĩa vụ sau:

Quyền:

+ Quyền tự do đi lại

+ Quyền tự do đi lại: Ông A có quyền tự do đi lại trong phạm vi lãnh thổ của nước M.

+ Quyền bảo vệ pháp lý: Ông A có quyền được bảo vệ pháp lý từ phía chính phủ nước M. Điều này bao gồm quyền được bảo vệ khỏi hành vi phân biệt đối xử, bạo lực hoặc bất kỳ hành vi phạm quyền con người khác.

+ Quyền kinh doanh: Ông A có quyền kinh doanh và sở hữu tài sản cá nhân.

Nghĩa vụ:

+ Tuân thủ pháp luật: Ông A có nghĩa vụ tuân thủ các quy định pháp luật của nước M.

+ Đóng góp cho xã hội: Ông A có nghĩa vụ đóng thuế và tham gia vào các hoạt động xã hội theo quy định của pháp luật nước M.

Trong trường hợp ông A bị nhóm người quá khích tấn công, ông A có quyền yêu cầu sự can thiệp của cơ quan chức năng để bảo vệ quyền lợi của mình. Nếu cần, ông A cũng có quyền khởi kiện những người đã vi phạm quyền lợi của mình trước toà án.

3/

+ Vi phạm quy định về không phân biệt đối xử: Nguyên tắc “không phân biệt đối xử” được nhấn mạnh trong Hiến chương Liên hợp quốc năm 1945 và Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người năm 1948 (UDHR), Cả hai công ước quan trọng nhất về quyền con người là Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR) và Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá (ICESCR) đều quy định: “không được có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào về chủng tộc, màu da,... ngôn ngữ,... nguồn gốc dân tộc,... hoặc các địa vị khác” (Điều 2). Hành vi của nhóm người quá khích đã phân biệt đối xử với ông A dựa trên nguồn gốc dân tộc của ông, điều này vi phạm các quy định trên.

+ Vi phạm quyền con người: Hành vi đập phá cửa hàng và lăng mạ ông A vi phạm quyền con người của ông A, bao gồm quyền sở hữu tài sản cá nhân và quyền được tôn trọng nhân phẩm.

Vì vậy, hành vi của nhóm người quá khích đã vi phạm pháp luật quốc tế. Ông A có quyền yêu cầu sự bảo vệ pháp lý và khởi kiện những người đã vi phạm quyền lợi của mình.

b) Vấn đề cư trú chính trị và bảo hộ công dân

CH:

1/ Trong trường hợp 1, việc nước V chấp nhận cho ông T cư trú chính trị là phù hợp hay trái với quy định của pháp luật quốc tế? Vì sao?

2/ Việc các cơ quan chức năng của Việt Nam quyết định trục xuất một số đối tượng là người nước ngoài được nêu trong trường hợp 2 có trái với quy định của pháp luật quốc tế không? Vì sao?

Đáp án chuẩn:

1/ Phù hợp. Theo Tuyên bố về quyền cư trú chính trị năm 1967, quyền cư trú chính trị cần được trao cho những người đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. Ông T đã tham gia đấu tranh rất tích cực để bảo vệ quyền lợi của những người lao động và giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của nước ngoài, điều này phù hợp với tiêu chí được quy định.

2/ Không trái với quy định pháp luật quốc tế. Mỗi quốc gia có toàn quyền quyết định việc trục xuất người nước ngoài. Trong trường hợp này, các đối tượng bị trục xuất là những người thuộc diện truy nã quốc tế, việc trục xuất họ ra khỏi lãnh thổ Việt Nam là hoàn toàn hợp pháp.

CH: Theo em, việc các cơ quan chức năng của Việt Nam phối hợp để đưa công dân Việt Nam từ Myanmar về nước có phải là bảo hộ công dân không? Vì sao? Hãy lấy ví dụ cụ thể về một trường hợp bảo hộ công dân khác của Việt Nam.

Đáp án chuẩn:

Bảo hộ công dân là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích của công dân nước mình ở nước ngoài cũng như đại diện cho Nhà nước thực hiện sự giúp đỡ về mọi mặt cho công dân của nước mình đang ở nước ngoài.

Vì vậy, việc các cơ quan chức năng của Việt Nam phối hợp để đưa công dân Việt Nam từ Myanmar về nước có thể được coi là một hình thức của bảo hộ công dân. 

Một ví dụ khác về bảo hộ công dân của Việt Nam là trong trường hợp dịch COVID-19. Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện đã thực hiện bảo hộ cho 40.594 công dân gặp sự cố, bị bắt, bắt giữ ở nước ngoài và tổ chức đưa gần 200.000 công dân bị ảnh hưởng bởi COVID-19 từ hơn 60 quốc gia/vùng lãnh thổ về nước. Đây là một minh chứng rõ ràng cho thấy nhà nước Việt Nam đã thực hiện trách nhiệm bảo hộ công dân của mình một cách hiệu quả trong bối cảnh đại dịch toàn cầu.

2. CÔNG PHÁP QUỐC TẾ VỀ LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA

CH: Theo em, ở thông tin trên, chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ của Việt Nam được thể hiện như thế nào? Việc các nước đế quốc, thực dân xâm chiếm và đô hộ nước ta trước đây có phải là vi phạm pháp luật quốc tế không? Vì sao?

Đáp án chuẩn:

Chủ quyền quốc gia là quyền tự quyết, tự định đoạt số phận về lãnh thổ cũng như thực thi pháp lý tự chủ về chính trị, xã hội và các lĩnh vực khác của quốc gia. Chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ của Việt Nam được thể hiện qua việc dựng nước và giữ nước, qua những cuộc đấu tranh để giành lại độc lập dân tộc và bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ.

Về việc các nước đế quốc, thực dân xâm chiếm và đô hộ nước ta trước đây, theo pháp luật quốc tế, đây là vi phạm pháp luật quốc tế. Theo Hiến chương Liên Hợp Quốc và luật tập quán quốc tế, các quốc gia không được sử dụng vũ lực chống lại “toàn vẹn lãnh thổ hoặc độc lập chính trị” của một quốc gia khác. Xâm lược là việc một nhà nước này dùng vũ lực chống lại chủ quyền, quyền bất khả xâm phạm lãnh thổ hoặc độc lập chính trị của quốc gia khác hoặc bằng một cách thức khác trái với Hiến chương Liên hợp quốc. Vì vậy, việc các nước đế quốc, thực dân xâm chiếm và đô hộ nước ta trước đây là vi phạm pháp luật quốc tế.

CH: Em hãy cho biết việc Việt Nam ban hành Luật Biên giới quốc gia và tham gia ký kết các văn bản pháp luật được nêu trong thông tin trên với các nước láng giềng là nhằm mục đích gì?

Đáp án chuẩn:

+ Xác định rõ ràng biên giới quốc gia.

+ Bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.

+ Tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý biên giới.

+ Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định lâu dài.

+ Giải quyết các vấn đề về biên giới thông qua đàm phán.

+ Phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường quốc phòng, an ninh.

3. CÔNG PHÁP QUỐC TẾ VỀ CÁC VÙNG BIỂN THUỘC CHỦ QUYỀN VÀ QUYỀN CHỦ QUYỀN CỦA QUỐC GIA

a) Pháp luật quốc tế về các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia

CH:

1/ Chủ quyền của quốc gia ven biển đối với vùng nội thuỷ và vùng lãnh hải được thể hiện như thế nào?

2/ Trong trường hợp trên, sự di chuyển của phương tiện nào là phù hợp với pháp luật quốc tế và phương tiện nào vi phạm pháp luật quốc tế? Vì sao?

Đáp án chuẩn:

1/

+ Trong vùng nội thuỷ, quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ. Bất kỳ ai muốn ra vào hoặc hoạt động trong vùng nội thuỷ của quốc gia khác đều phải xin phép và chỉ được lưu thông, hoạt động khi đã được phép.

+ Trong vùng lãnh hải, quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ trừ quyền đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài.

2/ 

+ Tàu thuỷ của nước B: Tàu thuỷ của nước B đi qua không gây hại trong vùng lãnh hải của Việt Nam mà không xin phép. Điều này phù hợp với Công ước Luật Biển 1982 và Luật Biển Việt Nam 2012. Theo đó, tất cả các tàu thuyền, bất kể quốc gia có biển hay không, đều có quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải của quốc gia khác.

+ Tàu thuỷ của nước A: Tàu thuỷ của nước A đi vào vùng lãnh hải và nội thuỷ của Việt Nam mà chỉ thông báo, không xin phép. Điều này vi phạm pháp luật quốc tế và Luật Biển Việt Nam 2012. Trong vùng nội thuỷ, quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ. Bất kì ai muốn ra vào hoặc hoạt động trong vùng nội thuỷ của quốc gia khác đều phải xin phép và chỉ được lưu thông, hoạt động khi đã được phép.         

b) Các vùng biển thuộc quyền chủ quyền của quốc gia

CH:

1/ Em hãy cho biết quyền chủ quyền của Việt Nam đối với vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình thể hiện như thế nào. Ngoài quyền, Việt Nam có nghĩa vụ quốc tế gì trong các vùng biển này không? Vì sao?

2/ Trong tình huống trên, hành vi của quốc gia nào là phù hợp với pháp luật quốc tế và hành vi của quốc gia nào là vi phạm pháp luật quốc tế? Vì sao?

Đáp án chuẩn:

1/

+ Trong vùng tiếp giáp lãnh hải, Việt Nam có quyền thi hành sự kiểm soát cần thiết đối với tàu thuyền nước ngoài nhằm ngăn ngừa và trừng trị một số loại vi phạm pháp luật nhất định xảy ra trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình.

+ Trong vùng đặc quyền kinh tế, Việt Nam có quyền thăm dò khai thác, bảo tồn và quản lí các tài nguyên thiên nhiên cũng như những hoạt động khác nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục đích kinh tế. Các quốc gia khác được hưởng các quyền tự do hàng hải và hàng không, quyền tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm.

+ Ở thềm lục địa, Việt Nam có đặc quyền về thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của mình, cho phép đặt tuyến ống dẫn, cho phép và quy định việc khoan ở thềm lục địa bất kì vào mục đích gì.

Ngoài ra, Việt Nam còn có nghĩa vụ không được cản trở quyền tự do hàng hải, hàng không, đặt dây cáp và ống dẫn ngầm của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình bởi Việt Nam là một quốc gia ven biển. 

2/

+ Nước P: Nước P đang bảo vệ quyền chủ quyền của mình trong vùng đặc quyền kinh tế. Theo Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển mở rộng của quốc gia ven biển hay quốc gia quần đảo, nằm bên ngoài và tiếp liền với lãnh hải. Trong vùng đặc quyền kinh tế, quốc gia ven biển thực hiện thẩm quyền riêng biệt của mình (quyền, quyền tài phán) nhằm mục đích kinh tế. Do đó, nước P có quyền kháng nghị và kiện nước T ra Toà án quốc tế.

+ Nước T: Nước T đã đặt phương tiện thăm dò và khai thác tài nguyên khoáng sản trong vùng đặc quyền kinh tế của nước P mà không có sự đồng ý của nước P1. Điều này vi phạm quyền chủ quyền của nước P trong vùng đặc quyền kinh tế của mình. Theo Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, quốc gia ven biển có quyền thuộc chủ quyền về thăm dò và khai thác, bảo tồn và quản lý các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật, của vùng nước bên trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển. Do đó, hành vi của nước T là vi phạm pháp luật quốc tế.

LUYỆN TẬP 

Câu 1: Em hãy cho biết mỗi chủ thể trong các trường hợp dưới đây thuộc bộ phận nào của dân cư và xác định chế độ pháp lí có thể được áp dụng đối với mỗi chủ thể đó.

a. Bà E là doanh nhân của Nhật Bản và là nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Doanh nghiệp do bà làm chủ chuyên sản xuất giày da xuất khẩu. Người lao động trong doanh nghiệp của bà có cả công dân Nhật Bản, công dân Việt Nam và người không quốc tịch cư trú và sinh sống ở nước ta.

b. Ông P là nhân viên Đại sứ quán của Hàn Quốc ở Việt Nam và bà Q là nhân viên lãnh sự quán của Pháp tại Việt Nam.

Đáp án chuẩn:

a. Bà E là công dân Nhật Bản và là nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, nên bà thuộc bộ phận dân cư là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam. Chế độ pháp lý áp dụng đối với bà E là chế độ chế độ đãi ngộ tối huệ quốc.

Người lao động trong doanh nghiệp của bà E có cả công dân Nhật Bản, công dân Việt Nam và người không quốc tịch cư trú và sinh sống ở nước ta. Vì vậy, họ thuộc các bộ phận dân cư khác nhau và chế độ pháp lý áp dụng đối với họ cũng khác nhau tùy thuộc vào tình trạng quốc tịch và cư trú của họ.

b. Ông P là nhân viên Đại sứ quán của Hàn Quốc ở Việt Nam và bà Q là nhân viên lãnh sự quán của Pháp tại Việt Nam. Họ thuộc bộ phận dân cư là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam. Tuy nhiên, do là nhân viên của cơ quan ngoại giao, nên chế độ pháp lý áp dụng đối với ông P và bà Q là chế độ đãi ngộ đặc biệt dành cho người nước ngoài.

Câu 2: Theo em, trong các trường hợp dưới đây, hành vi của chủ thể nào là phù hợp và hành vi của chủ thể nào là vi phạm pháp luật quốc tế? Vì sao?

a. Ông M là công dân của nước N, do tích cực đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở nước N nên ông đã xin tị nạn ở Đức và được nước này chấp nhận.

b. Hiệp định về quy chế quản lí biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào quy định: “Điều 5. Những hành vi bị nghiêm cấm trong khu vực biên giới: Kích động hoặc phá hoại an ninh, an toàn xã hội và trật tự công cộng, bắn súng qua biên giới, gây nổ, chặt phá và đốt cây trong vành đai biên giới; xâm canh, xâm cư, khai thác tài nguyên thiên nhiên, lâm thổ sản, thuỷ sản trái phép và các hành vi khác gây nguy hại cho quốc phòng, an ninh và sức khỏe con người”. Ngày 30-11-2023, ông A (30 tuổi) là công dân Lào sống ở khu vực biên giới Việt Nam – Lào đã lén lút khai thác lâm thổ sản trong một khu rừng ven biên giới ở phía lãnh thổ của Việt Nam.

Đáp án chuẩn:

a. Hành vi của ông M là phù hợp với pháp luật quốc tế. Pháp luật quốc tế có yêu cầu các quốc gia cần giúp đỡ những người đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, vì sự tiến bộ và phát triển của thế giới. Trong trường hợp của ông M, ông đã xin tị nạn ở Đức do đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở nước N và đã được Đức chấp nhận. Do đó, hành vi của ông M tuân thủ pháp luật quốc tế.

b. Hành vi của ông A vi phạm pháp luật quốc tế. Theo Hiệp định về quy chế quản lí biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, các hành vi như chặt phá và đốt cây trong vành đai biên giới; xâm canh, xâm cư, khai thác tài nguyên thiên nhiên, lâm thổ sản, thuỷ sản trái phép và các hành vi khác gây nguy hại cho quốc phòng, an ninh và sức khỏe con người đều bị nghiêm cấm. Trong trường hợp của ông A, ông đã lén lút khai thác lâm thổ sản trong một khu rừng ven biên giới ở phía lãnh thổ của Việt Nam, điều này vi phạm Hiệp định trên và pháp luật quốc tế.

Câu 3: Theo em, hoạt động của các cơ quan nhà nước Việt Nam trong trường hợp sau có phải là bảo hộ công dân không? Vì sao?

Khi xảy ra trận động đất mạnh ở Thổ Nhĩ Kỳ khiến nhiều người thiệt mạng. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ta đã đã công bố đường dây nóng của cơ quan, đồng thời liên hệ với cơ quan chức năng của nước sở tại và bà con cộng đồng người Việt tìm hiểu thông tin và sẵn sàng triển khai các biện pháp giúp đỡ trong trường hợp có công dân Việt Nam là nạn nhân.

Đáp án chuẩn:

Theo em, hoạt động của các cơ quan nhà nước Việt Nam trong trường hợp sau là bảo hộ công dân. Trước hết, bảo hộ công dân là hoạt động của các các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích của công dân nước mình ở nước ngoài cũng như đại diện cho Nhà nước thực hiện sự giúp đỡ về mọi mặt cho công dân của nước mình đang ở nước ngoài. Trong trường hợp này, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ta giúp đỡ người dân ở Thổ Nhĩ Kỳ bằng cách công bố đường dây nóng của cơ quan, đồng thời liên hệ với cơ quan chức năng của nước sở tại và bà con cộng đồng người Việt tìm hiểu thông tin và sẵn sàng triển khai các biện pháp giúp đỡ trong trường hợp có công dân Việt Nam là nạn nhân.

Câu 4: Em hãy phân tích mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và luật quốc gia được thể hiện qua thông tin dưới đây.

Công ước Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 18 - 12 - 1979. Việt Nam đã ký tham gia Công ước này vào ngày 29 - 7 - 1980 và phê chuẩn vào ngày 27 - 11 - 1981. Sau đó, Quốc hội đã ban hành Luật Bình đẳng giới năm 2006 và Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 để nội luật hoá một số điều khoản nhằm thực hiện Công ước ở Việt Nam. Điều 3 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định: “Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó”.

Đáp án chuẩn:

1. Nội luật hoá các điều ước quốc tế: Việt Nam đã ký tham gia Công ước Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) và sau đó đã ban hành Luật Bình đẳng giới năm 2006 và Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 để nội luật hoá một số điều khoản nhằm thực hiện Công ước này ở Việt Nam. Điều này cho thấy Việt Nam đã thực hiện trách nhiệm quốc tế của mình bằng cách đưa các quy định của Công ước vào luật quốc gia.

2. Ưu tiên áp dụng pháp luật quốc tế khi có mâu thuẫn: Điều 3 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định rằng trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế. Điều này cho thấy Việt Nam ưu tiên áp dụng pháp luật quốc tế khi có mâu thuẫn giữa pháp luật quốc tế và luật quốc gia.

Như vậy, thông qua việc nội luật hoá các điều ước quốc tế và ưu tiên áp dụng pháp luật quốc tế khi có mâu thuẫn, Việt Nam đã thể hiện sự tôn trọng và tuân thủ pháp luật quốc tế trong quá trình xây dựng và thực thi luật quốc gia.

Câu 5: Trong số các tàu cá vi phạm pháp luật ở nước ta thời gian qua có tàu vi phạm vì không có giấy phép khai thác nên bị xử phạt vi phạm hành chính, có tàu vi phạm vùng biển nước ngoài bị lực lượng chức năng của nước ngoài bắt giữ. Em hãy cho biết:

1/ Trong số các tàu nêu trên, loại tàu nào vi phạm pháp luật Việt Nam và loại tàu nào vi phạm pháp luật quốc tế? Vì sao?

2/ Trong trường trên, tại sao lực lượng chức năng của nước ngoài có thể bắt giữ tàu cá và ngư dân Việt Nam? Hành vi đó có bị coi là vi phạm pháp luật quốc tế không? Vì sao?

Đáp án chuẩn:

1/

+ Tàu vi phạm vì không có giấy phép khai thác đã vi phạm pháp luật Việt Nam. Theo Khoản 1, Điều 60, Luật Thủy sản ngày 21/11/2017, hành vi khai thác thủy sản không có giấy phép được coi là khai thác thủy sản bất hợp pháp.

+ Tàu vi phạm vùng biển nước ngoài bị lực lượng chức năng của nước ngoài bắt giữ đã vi phạm pháp luật quốc tế. 

2/ Lực lượng chức năng của nước ngoài có thể bắt giữ tàu cá và ngư dân Việt Nam khi họ vi phạm vùng biển của nước đó. Điều này không vi phạm pháp luật quốc tế vì mỗi quốc gia có quyền thực thi pháp luật trong lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế của mình. Tuy nhiên, việc bắt giữ phải tuân thủ các quy định của pháp luật quốc tế và các hiệp định quốc tế mà cả hai quốc gia đều là thành viên

VẬN DỤNG 

CH: Em cùng các bạn trong nhóm xây dựng một bài thuyết trình nhằm tuyên truyền pháp luật về lãnh thổ và biên giới quốc gia Việt Nam hoặc pháp luật về các vùng biển thuộc chủ quyền hoặc quyền chủ quyền của Việt Nam. Hãy chia sẻ sản phẩm của nhóm em với cả lớp.

Đáp án chuẩn:

Dưới đây là một bài thuyết trình về pháp luật về các vùng biển thuộc chủ quyền hoặc quyền chủ quyền của Việt Nam:

Pháp Luật Về Các Vùng Biển Thuộc Chủ Quyền Hoặc Quyền Chủ Quyền Của Việt Nam

I. Giới thiệu

Việt Nam là một quốc gia ven biển với đường bờ biển dài hơn 3.260 km. Điều này đồng nghĩa với việc Việt Nam có quyền chủ quyền và quyền chủ quyền trên các vùng biển theo quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam.

II. Các vùng biển thuộc chủ quyền hoặc quyền chủ quyền của Việt Nam

1. Vùng nội thủy

Vùng nội thủy là vùng biển nằm trong đường cơ sở để đo lãnh hải. Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối trong vùng nội thủy.

2. Vùng lãnh hải

Vùng lãnh hải là vùng biển nằm ngoài vùng nội thủy và không xa hơn 12 hải lý tính từ đường cơ sở để đo lãnh hải. Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ trong vùng lãnh hải.

3. Vùng tiếp giáp lãnh hải

Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm ngoài vùng lãnh hải và không xa hơn 24 hải lý tính từ đường cơ sở để đo lãnh hải. Việt Nam có quyền thi hành sự kiểm soát cần thiết đối với tàu thuyền nước ngoài nhằm ngăn ngừa và trừng trị một số loại vi phạm pháp luật nhất định xảy ra trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình.

4. Vùng đặc quyền kinh tế

Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển nằm ngoài và tiếp liền với lãnh hải, không xa hơn 200 hải lý tính từ đường cơ sở để đo lãnh hải. Việt Nam có quyền thăm dò, khai thác, bảo tồn và quản lí các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật, của vùng nước bên trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.

5. Thềm lục địa

Thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm ngoài vùng lãnh hải, dọc theo phần ngoài của lãnh thổ của quốc gia và nằm dưới vùng nước biển. Việt Nam có quyền thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật, của vùng nước bên trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.

III. Kết luận

Việt Nam, như mọi quốc gia ven biển khác, có chủ quyền hoặc quyền chủ quyền trên các vùng biển theo quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam. Việc bảo vệ chủ quyền và quyền chủ quyền trên các vùng biển là trách nhiệm và quyền lợi chính đáng của Việt Nam.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác