Đáp án Kinh tế pháp luật 12 chân trời Bài 16: Một số nguyên tắc cơ bản của Tổ chức Thương mại Thế giới và hợp đồng thương mại quốc tế

Đáp án Bài 16: Một số nguyên tắc cơ bản của Tổ chức Thương mại Thế giới và hợp đồng thương mại quốc tế. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Kinh tế pháp luật 12 chân trời dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết

BÀI 16. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI VÀ HỢP

ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

MỞ ĐẦU

CH: Em hãy chia sẻ hiểu biết của em về WTO

Gợi ý đáp án:

Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là một tổ chức quốc tế có trụ sở tại Geneva, Thụy Sĩ, được thành lập vào năm 1995 để quản lý và giám sát hệ thống quy tắc thương mại quốc tế. 

KHÁM PHÁ 

CH: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

Cho biết việc hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trong trường hợp được hưởng quy chế miễn thuế là thực hiện theo nguyên tắc nào của WTO.

Gợi ý đáp án:

Tuân theo nguyên tắc của WTO về "Không phân biệt đối xử", các quốc gia thành viên của WTO cam kết không tạo ra sự phân biệt đối xử giữa hàng hoá xuất khẩu và hàng hóa nội địa.

CH: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

Cho biết tự do hóa thương mại được thể hiện thế nào trong trường hợp.

Gợi ý đáp án:

1. Bãi bỏ biện pháp cấm nhập khẩu thuốc lá điếu và xì gà với điều kiện nhất định

2. Bãi bỏ biện pháp cấm nhập khẩu đối với ô tô cũ không quá năm năm sử dụng

3. Bãi bỏ biện pháp cấm nhập khẩu đối với xe máy có dung tích từ 175 xăng ti mét khối trở lên

4. Giảm thuế suất nhập khẩu của mặt hàng tivi, tủ lạnh, điều hoà, máy giặt về mức 25%

CH: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

- Cho biết các quốc gia thành viên của WTO có thể thực hiện các cam kết gì để tăng cường cạnh tranh công bằng.

- Cho biết để thực hiện nguyên tắc cạnh tranh công bằng, các quốc gia thành viên WTO phải làm những gì.

Gợi ý đáp án:

+ Giảm hoặc loại bỏ các rào cản thương mại

+ Tự kiềm chế việc áp đặt các biện pháp thuế và trở ngại thương mại

+ Đảm bảo minh bạch và đối xử công bằng

- Để thực hiện nguyên tắc cạnh tranh công bằng, các quốc gia thành viên WTO cần phải làm những điều sau:

+ Dành ưu tiên cho việc giảm hoặc loại bỏ các trở ngại thương mại

+ Tự kiềm chế việc áp đặt các biện pháp thuế và trở ngại thương mại

+ Tăng cường minh bạch và công bằng trong thương mại

CH: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

- Nêu một số nội dung của nguyên tắc minh bạch, ổn định trong thương mại.

- Cho biết một số việc làm của Việt Nam sau khi gia nhập WTO để phù hợp với nguyên tắc minh bạch, ổn định trong thương mại.

Gợi ý đáp án:

- Nội dung: yêu cầu các quốc gia thành viên phải công khai, rõ ràng, dễ dự đoán trong việc ban hành và thực thi các thủ tục, quy trình hay quy định liên quan đến thương mại, dịch vụ, hàng hoá và sở hữu trí tuệ, cam kết sẽ không có những thay đổi bất lợi cho thương mại và có thể dự báo rủi ro.

- Một số việc làm của Việt Nam sau khi gia nhập WTO để phù hợp với nguyên tắc minh bạch, ổn định trong thương mại:

+ Công bố các biện pháp liên quan đến thương mại.

+ Thông báo về các thay đổi trong chính sách thương mại

+ Tăng cường minh bạch trong quá trình đàm phán thương mại

+ Thúc đẩy minh bạch trong quản lý và thực thi chính sách thương mại

CH: Cho biết nội dung của nguyên tắc dành ưu đãi cho các nước đang phát triển, chậm phát triển được thể hiện như thế nào.

Gợi ý đáp án:

- Hệ thống ưu đãi phổ cập (GSP)

- Đàm phán thương mại giữa các nước đang phát triển

- Thiết lập các cơ chế hỗ trợ

CH: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

- Cho biết nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng trong thương mại quốc tế là gì và nêu ví dụ minh họa.

- Cho biết nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng có thể bị hạn chế hay không và chủ thể nào có quyền hạn chế nguyên tắc này.

Gợi ý đáp án:

- Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng trong thương mại quốc tế là nguyên tắc cho phép các bên có quyền tự do lựa chọn việc tham gia hợp đồng, đối tác, cũng như thỏa thuận các điều khoản cụ thể của từng giao dịch. Điều này tạo ra nền tảng cho trật tự kinh tế quốc tế mang tính cạnh tranh theo định hướng thị trường mở. 

- Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng có thể bị hạn chế bởi các quy định pháp luật quốc gia hoặc quốc tế. 

Chủ thể có quyền hạn chế nguyên tắc này là nhà nước, thông qua việc ban hành các luật và quy định pháp luật để điều chỉnh hoạt động thương mại trong nước và quốc tế.

CH: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

- Cho biết nội dung của nguyên tắc thiện chí, trung thực là gì.

- Nêu nhận xét của em về việc làm của Công ty R trong trường hợp và giải thích.

Gợi ý đáp án:

- Nguyên tắc thiện chí, trung thực trong hợp đồng thương mại quốc tế đòi hỏi các bên tham gia giao kết hợp đồng phải tiến hành trên cơ sở trung thực và thiện chí vì lợi ích của cả hai bên.

- Trong trường hợp này, việc làm của Công ty R không tuân thủ nguyên tắc thiện chí, trung thực trong giao kết hợp đồng thương mại quốc tế. Công ty R đã không đến nhận hàng và thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng xuất khẩu chè với doanh nghiệp của Việt Nam.

CH: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

- Cho biết nội dung của nguyên tắc tuân thủ hợp đồng đã giao kết trong thương mại quốc tế là gì.

- Cho biết Công ty B trong trường hợp có vi phạm nguyên tắc tuân thủ cam kết không và giải thích.

Gợi ý đáp án:

- Nguyên tắc tuân thủ hợp đồng đã giao kết trong thương mại quốc tế là yêu cầu các bên phải thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết đã được thoả thuận trong hợp đồng. 

- Trong trường hợp này, Công ty B (Trụ sở thương mại tại Hàn Quốc) có vi phạm nguyên tắc tuân thủ cam kết khi không đảm bảo phẩm chất của hàng hoá như đã thoả thuận trong hợp đồng. Mặc dù đã cam kết rằng giấy phế liệu phải đảm bảo độ ẩm không quá 12%, nhưng khi sản phẩm được kiểm tra bởi VinaControl, 15/20 container của lô hàng không đạt chất lượng về độ ẩm như đã cam kết trước đó. 

LUYỆN TẬP 

Câu 1: Em đồng tình với nhận định nào sau đây về các nguyên tắc của hợp đồng thương mại quốc tế?

a. Tòa án Việt Nam được phép áp dụng quy định của pháp luật quốc tế để giải quyết các tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế.

b. Trong mọi trường hợp, nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng phải được các bên tôn trọng thực hiện.

c. Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng thương mại quốc tế có thể bị hạn chế bởi pháp luật quốc gia.

d. Hợp đồng thương mại quốc tế được ký kết tại Việt Nam buộc phải tuân thủ các nguyên tắc của pháp luật dân sự, thương mại của Việt Nam.

e. Các bên giao kết hợp đồng thương mại quốc tế phải đảm bảo nguyên tắc thiện chí, trung thực trong cả quá trình đàm phán.

Gợi ý đáp án:

Nhận định b; c; e

Câu 2: Em hãy nhận xét hành vi của chủ thể trong các trường hợp sau có phù hợp với nguyên tắc của WTO hay không.

a. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp kinh doanh cà phê đứng trước cơ hội lớn. Tận dụng quy chế miễn thuế nhập khẩu của WTO mặt hàng này của Việt Nam đã xâm nhập sâu vào các thị trường lớn như Đức, Mỹ, Tây Ban Nha, Bỉ, Anh,... đưa Việt Nam trở thành quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới sau Brazil. 

b. Thực hiện cam kết sau gia nhập WTO, Việt Nam đã ban hành biểu thuế suất nhập khẩu ưu đãi. Theo đó, kể từ ngày 15 - 9 - 2006 có tới trên 400 dòng thuế thuộc 117 nhóm mặt hàng nằm trong danh mục cắt giảm. Những mặt hàng điều chỉnh giảm thuế gồm hàng điện tử, điện lạnh dân dụng, linh kiện ô tô, xe máy nguyên chiếc,… Trong đó, hàng điện tử, điện lạnh dân dụng giảm từ 50% xuống còn 30 – 40%. Xe máy nguyên chiếc giảm từ 100% xuống 90%.

c. Cho rằng Hàn Quốc đã có quy định gây phân biệt đối xử đối với sản phẩm thịt gà nhập khẩu nên Úc đã có yêu cầu tham vấn đối với Hàn Quốc. Theo đó, Hàn Quốc đã ban hành quy định chỉ cho phép phân phối sản phẩm thịt gà nhập khẩu tại các cửa hàng chuyên biệt, áp dụng một số biện pháp khác nhằm hạn chế cơ hội tiếp cận khách hàng của hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó, nước này còn quy định thịt gà nhập khẩu chỉ được phân phối tại một số cửa hàng nhất định và phải dán nhãn "sản phẩm nhập khẩu chuyên biệt”.

d. Ngày 20 - 1, Canada ban hành Chương trình hỗ trợ sản phẩm sữa có tên “Chương trình sữa đặc biệt". Theo đó, các công ty sữa nội địa có tên trong danh sách sẽ được hỗ trợ một phần chi phí nghiên cứu thị trường và hỗ trợ về thuế. Điều này dẫn đến giá sản phẩm nội địa chênh lệch so với sản phẩm nhập khẩu cùng loại. Cho rằng Canada đã có hành vi trợ cấp đối với sản phẩm nội địa, vi phạm nguyên tắc của WTO, New Zealand đã yêu cầu tham vấn đối với nước này. 

e. Cộng đồng Châu Âu đã yêu cầu tham vấn đối với Argentina khi cho rằng các biện pháp mà nước này áp dụng với sản phẩm da bò và da thành phẩm nhập khẩu từ một số nước trong EU đã vi phạm nguyên tắc của WTO. Theo đó, Cộng đồng Châu Âu kiện việc Argentina đánh thuế đối với doanh nghiệp nhập khẩu da thành phẩm với thuế giá trị gia tăng 9% và thuế trước thu nhập 3% dựa trên giá trị nhập khẩu là vi phạm khoản 2, Điều 3 của GATT 1994, dù cho trước đó nước này đã có cam kết biểu thuế tối đa với loại sản phẩm này là 9%.

Gợi ý đáp án:

a. Hành vi này phù hợp với nguyên tắc tự do hoá thương mại của WTO. Việc các doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở Việt Nam tận dụng quy chế miễn thuế nhập khẩu của WTO để mở rộng thị trường xuất khẩu cà phê là một biểu hiện của việc thúc đẩy tự do giao thương và thúc đẩy thương mại không phân biệt đối xử. 

b. Trong trường hợp này, hành vi của chủ thể không vi phạm nguyên tắc của WTO mà ngược lại, nó phản ánh sự tuân thủ và thực hiện một trong các nguyên tắc cơ bản của tổ chức này, đó là nguyên tắc về tự do hoá thương mại.

c. Trong trường hợp này, hành vi của Hàn Quốc không phù hợp với nguyên tắc của WTO, đặc biệt là nguyên tắc về không phân biệt đối xử. Hành động của Hàn Quốc tạo ra sự phân biệt đối xử giữa sản phẩm thịt gà nhập khẩu và sản phẩm thịt gà trong nước bằng cách áp dụng các biện pháp hạn chế tiếp cận thị trường cho sản phẩm nhập khẩu. 

d. Trong trường hợp này, hành vi của Canada có thể không phù hợp với nguyên tắc của WTO về cạnh tranh công bằng.

e. Trong trường hợp này, hành vi của Argentina có thể không phù hợp với nguyên tắc của WTO về không phân biệt đối xử và cạnh tranh công bằng.

Câu 3: Em hãy nhận xét hành vi của chủ thể trong các trường hợp sau có phù hợp với nguyên tắc của hợp đồng thương mại quốc tế hay không. 

a. Công ty Trách nhiệm hữu hạn thực phẩm PN (Quốc tịch Việt Nam) có kí hợp đồng xuất khẩu gạo với đối tác Philippines là Công ty O. Số lượng theo thoả thuận là 500 tấn gạo với giá 900 USD/tấn, tuy nhiên do giá gạo trên thị trường quốc tế giảm mạnh nên Công ty O đơn phương hủy bỏ hợp đồng, từ chối nghĩa vụ nhận hàng.

b. Do hạn chế của hạn ngạch xuất khẩu, Công ty T (Quốc tịch Việt Nam) đã thực hiện hợp đồng uỷ thác cho Công ty Thương mại N (Quốc tịch Việt Nam) xuất khẩu 300 tấn bột ngọt trị giá 312 000 USD cho đối tác tại Singapore là Công ty Ng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty Ng tự ý thay đổi thời gian giao hàng đã giao kết trong hợp đồng trước đó nên Công ty Thương mại N tuyên bố đối tác vi phạm hợp đồng.

c. Công ty U tại Philippines và Công ty thép D (có trụ sở tại Việt Nam) kí hợp đồng mua bán 6 000 tấn thép ngày 12 - 6 với giá trị hợp đồng 2 430 000 000 USD. Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty thép D không giao hàng theo đúng số lượng, thời hạn ghi trong Hợp đồng mua bán.

d. Ngày 7- 6, bên mua là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên PH (Quốc tịch Việt Nam) và bên bán là Công ty M (Quốc tịch Bờ Biển Ngà) kí hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế số FARCOM/RCN/IVC/036/2011. Theo nội dung Hợp đồng mua bán, bên mua mua hạt điều thô nguồn gốc Bờ Biển Ngà, số lượng là 1 000 tấn x 1 385,50 USD/tấn theo tiêu chuẩn chất lượng như sau: thu hồi số hạt tối đa là 205 hạt/kg, độ ẩm tối đa là 10%. Tuy nhiên, sau khi được giám định bởi VinaControl, tại thời điểm giao hàng, hạt điều không đạt chất lượng như cam kết trong hợp đồng.

e. Ngày 5 - 6, Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại H ký hợp đồng mua bán hàng hoá là thuốc bảo vệ thực vật với Công ty trách nhiệm hữu hạn VP theo hợp đồng mua bán số GE6-076/06-17, giá trị hợp đồng 40 400 USD. Sau khi kí kết hợp đồng, bên bán giao hàng theo quy định của hợp đồng. Mặc dù bên bán đã nhiều lần yêu cầu bên mua thanh toán tiền, nhưng bên mua không thanh toán tiền mua hàng và còn chuyển nhượng công ty cho cá nhân, tổ chức khác để trốn tránh trách nhiệm trả nợ, do vậy đã gây nhiều khó khăn, thiệt hại cho bên bán.

Gợi ý đáp án:

a. Công ty O vi phạm nguyên tắc thiện chí, trung thực khi đơn phương huỷ bỏ hợp đồng và từ chối nghĩa vụ nhận hàng do giá gạo giảm trên thị trường quốc tế.

b. Công ty Ng vi phạm nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng khi tự ý thay đổi thời gian giao hàng đã được thỏa thuận trong hợp đồng trước đó. Hành động này không tôn trọng quy định đã cam kết trước đó.

c. Công ty thép D vi phạm nguyên tắc tuân thủ hợp đồng đã giao kết khi không giao hàng theo đúng số lượng và thời hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán.

d. Công ty M vi phạm nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng khi hạt điều không đạt chất lượng như cam kết trong hợp đồng mua bán. 

e. Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại H và Công ty trách nhiệm hữu hạn VP không vi phạm nguyên tắc của hợp đồng thương mại quốc tế. 

VẬN DỤNG 

Câu 1: Em và các bạn hãy tìm hiểu về việc thực hiện nguyên tắc tự do hóa thương mại của các quốc gia thành viên WTO và trình bày trước lớp.

Gợi ý đáp án:

- Gỡ bỏ các rào cản thuế quan

- Gỡ bỏ các rào cản phi thuế quan

- Thúc đẩy sự hợp tác quốc tế

- Tạo ra các biện pháp kiểm soát chất lượng và an toàn

- Quản lý các vấn đề tranh chấp

Câu 2: Em hãy thực hiện một sơ đồ tư duy về các nguyên tắc của hợp đồng thương mại quốc tế.

Gợi ý đáp án:

BÀI 16. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI VÀ HỢPĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác