Câu hỏi tự luận Hóa học 12 Chân trời bài 8: Protein và enzyme

Câu hỏi tự luận Hóa học 12 chân trời sáng tạo bài 8: Protein và enzyme. Bộ câu hỏi bài tập mở rộng có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Hóa học 12 chân trời sáng tạo. Kéo xuống để tham khảo thêm.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

B. Bài tập và hướng dẫn giải

1. NHẬN BIẾT (4 CÂU)

Câu 1: Protein có thể được phân thành mấy loại, đó là những loại nào.

Câu 2: Trình bày ứng dụng của enzyme trong nghiên cứu y học, dược phẩm.

Câu 3: Hãy nêu tính chất hóa học của protein.

Câu 4: Hãy nêu vai trò của protein đối với sự sống.

2. THÔNG HIỂU (5 CÂU)

Câu 1: Vì sao hoạt động của enzyme phụ thuộc vào nhiệt độ và pH?

Câu 2: Vì sao protein là chất dinh dưỡng thiết yếu trong chế độ ăn uống của con người?

Câu 3: Khi nghiên cứu về protein, các nhà bác học đã chứng minh được rằng: Phân tử protein được hình thành bởi các chuỗi polipeptit. Hãy trình bày vắn tắt phương pháp thực nghiệm để chứng minh.

Câu 4: Có hai loại len có bề ngoài giống nhau, một loại là len lông cừu và một loại len sản xuất từ tơ nhân tạo (có bản chất là cellulose). Làm thế nào để phân biệt hai loại len đó một cách đơn giản.

Câu 5: Vì sao khi chế biến một số loại thực phẩm từ thịt, cá,... người ta có thể thêm gia vị chua như giấm ăn, chanh hoặc vài lát dứa (thơm),…

3. VẬN DỤNG (3 CÂU)

Câu 1: Xác định phân tử khối gần đúng của protein X chứa 0,16 % lưu huỳnh, biết rằng phân tử X chỉ chứa 1 nguyên tử lưu huỳnh.

Câu 2: Khi thủy phân 400 gam protein A được 255 gam alanine. Tính số mol alanine có trong lượng A trên. Nếu phân tử khối của A là 40 000 thì số mắt xích alanine trong phân tử A là bao nhiêu?

Câu 3: Thủy phân hoàn toàn 300 gam hỗn hợp tơ tằm và lông cừu thu được 31,7 gam glycin. Biết thành phần phần trăm về khối lượng của glycine trong tơ tằm và lông cừu lần lượt là 43,6% và 6,6%. Tính thành phần phần trăm về khối lượng tơ tằm trong hỗn hợp kể trên.

4. VẬN DỤNG CAO (2 CÂU)

Câu 1: Các enzyme đóng vai trò quan trọng đối với cơ thể sinh vật, như xúc tác cho các quá trình sinh hoá và hoá học. Ví dụ, lipase là enzyme xúc tác cho quá trình thuỷ phân các chất béo chuỗi dài; protease là enzyme xúc tác cho quá trình thuẏ phân các liên kết peptide có trong protein và polypeptide;

Các enzyme chỉ tồn tại và phát triển ở môi truờng gần trung tính và nhiệt độ tương đối thấp (gần với nhiệt độ của cơ thể sinh vật). Khi đóng vai trò là chất xúc tác trong các quá trình sinh hoá, các enzyme  có những đặc điểm gì?

Câu 2: Khi thuỷ phân hoàn toàn 500 mg một protein, chỉ thu được các amino acid với khối lượng như sau:

CH3-CH(NH2)-COOH 178 mg

HOOC-CH2-CH2-CH(NH2)-COOH 44 mg

HS-CH2-CH(NH2)-COOH 48 mg

HO-CH2-CH(NH2)-COOH 105 mg

HOOC-CH2-CH(NH2)-COOH 131 mg

(CH3)2CH-CH(NH2)-COOH 47 mg

H2N-[CH2]4-CH(NH2)-COOH 44 mg

Tính tỉ lệ (về số mol) giữa các amino acid trong loại protein đó. Nếu phân tử khối của protein này là 50000 thì số mắt xích của mỗi amino acid trong một phân tử protein là bao nhiêu?

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Bài tập tự luận Hóa học 12 chân trời sáng tạo bài 8: Protein và enzyme, Bài tập Ôn tập Hóa học 12 chân trời sáng tạo bài 8: Protein và enzyme, câu hỏi ôn tập 4 mức độ Hóa học 12 CTST bài 8: Protein và enzyme

Bình luận

Giải bài tập những môn khác