5 phút soạn Văn 7 tập 2 kết nối tri thức trang 34

5 phút soạn Văn 7 tập 2 kết nối tri thức trang 34. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

MẠCH LẠC VÀ LIÊN KẾT

CH1: Hãy phân tích tính mạch lạc của đoạn văn sau:

   Sáu giờ, trời hửng sáng. Cùng với những tia sáng đầu tiên của bình minh, ánh điện của con cá thiết kình cũng phụt tắt. Tới bảy giờ, trời gần sáng rõ. Nhưng sương mù dày đặc đang trải ra ở chân trời, và dùng ống nhòm loại tốt nhất cũng chẳng thấy rõ vật gì. Có thể hình dung được chúng tôi thất vọng và giận dữ đến mức nào!

CH2: Hãy chỉ ra các phương tiện liên kết được sử dụng trong đoạn trích sau và nêu chức năng của chúng:

   Cách chiếc tàu chiến một hải lí rưỡi, có một vật dài màu đen nổi lên khỏi mặt nước độ một mét. Đuôi nó quẫy mạnh làm nước biển sủi bọt. Chưa ai thấy đuôi cá quẫy sóng mạnh như vậy bao giờ! Con cá lượn hình vòng cung, để lại phía sau một vệt sáng lấp lánh. Chiếc tàu tiến lại gần. Tôi bắt đầu ngắm kĩ con cá. Báo cáo của tàu Hen-vơ-chi-a và San-nông hơi cường điệu kích thước của nó. Theo tôi, con cá không dài quá tám mươi mét. Chiều ngang hơi khó xác định, nhưng tôi có cảm tưởng rằng nó cân đối một cách lạ lùng về cả ba chiều.

CH 3: Theo em, có thể sắp xếp các câu trong đoạn văn dưới đây theo một trật tự khác được không? Vì sao?

   (1) Nhưng con cá cũng bơi với tốc độ y như vậy! (2) Trong suốt một giờ, chiếco tàu chiến không tiến gần thêm được một sải! (3) Thật là nhục nhã cho một trong những chiếc tàu chạy nhanh nhất của hạm đội Mỹ! (4) Anh em thủy thủ tức giận điên người. (5) Họ nguyền rủa quái vật, nhưng nó vẫn phớt lờ.

CH 4: Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) kể lại một tình huống trong Cuộc chạm trán trên đại dương. Thuyết minh ngắn gọn về mạch lạc và liên kết của đoạn văn.

DẤU CÂU

CH 1: Chỉ ra công dụng của dấu chấm lửng trong các trường hợp sau:

a. Nhưng tôi chạm ngay vào một vật rắn. Tôi níu lấy nó. Tôi cảm thấy mình được đưa lên mặt nước và dễ thở hơn... Tôi ngất đi...

b. Chính chúng ta đã biết rõ hơn ai hết tốc độ con tàu này! Muốn đạt tốc độ đó cần có máy móc; muốn điều khiển máy móc, phải có thợ. Từ đó tôi kết luận rằng... chúng ta đã thoát chết!

c. Chúng tôi lần mò từng ngóc ngách, từ điện thờ thần A-pô-lô đến thánh đường A-then-na Pờ-rô-nai-a, thậm chí không bỏ sót những vết tích còn lại của đấu trường, rạp hát,... bên bờ suối Cát-xta-líc.

- Tớ nghĩ ta nên quay lại điện thờ thần A-pô-lô, vì trong câu đố có nhắc đến vị thần đội vòng nguyệt quế và nhấn mạnh rằng chúng ta cần phải bày tỏ lòng thành kính... - Tôi kết luận sau khi đã kiểm tra một vòng.

- Có lí! Nhưng mà cái khoản bày tỏ lòng thành kính ấy, cậu bày tỏ đi nhé...

CH 2: Tìm trong văn bản Đường vào trung tâm vũ trụ một câu có dấu chấm lửng với công dụng làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung hài hước.

CH 3: Nêu công dụng của dấu ngoặc kép trong các câu sau:

a. Cả Thần Đồng và tôi đều tin "cái rốn" ấy hẳn vẫn còn ở trong đền chứ không thể là hòn đá Ôm-phe-lốt kia.

b. CH đầu tiên chạy qua đầu hắn chắc chắn là: Sao có thể lưu giữ được những "hiện vật" này?

CH 4: Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) về một nội dung được gợi ra từ văn bản Đường vào trung tâm vũ trụ, trong đó có sử dụng dấu chấm lửng.

PHẦN II. 5 PHÚT SOẠN BÀI

MẠCH LẠC VÀ LIÊN KẾT

CH 1: Tính mạch lạc của đoạn văn được thể hiện:

  • Các câu được sắp xếp theo trật tự thời gian

  • Hình thức:

  • Sử dụng các từ ngữ được lặp lại (phép lặp): trời, sáng.

  • Sử dụng quan hệ từ: tới, nhưng.

CH 2: Các phương tiện liên kết được sử dụng trong đoạn trích:

  • Sử dụng các từ đồng nghĩa, thay thế (phép thế).

  • Sử dụng các từ ngữ được lặp lại (phép lặp).

  • Chức năng: bảo đảm sự kết nối về hình thức giữa các câu tạo thành một chỉnh thể thống nhất. 

CH 3: Theo em, không thể sắp xếp các câu trong đoạn văn đã nêu theo một trật tự khác được. 

CH 4: 

Tàu chỉ cách con cá hơn sáu mét. Nét Len liền phóng mũi lao sắt lên không trung. Một tiếng kêu lanh lảnh phát ra. Điện tắt phụt. Hai cột nước khổng lồ ập xuống boong tàu, quật ngã mọi người. Tàu kêu răng rắc nghe thật đáng sợ. Tôi chưa kịp bám lấy thành tàu thì đã bị ngã xuống biển. Và rồi, tôi chìm xuống sâu khoảng sáu mét. Không bị mất tinh thần, tôi cố gắng hết sức bơi.

- Tính mạch lạc: Các câu trong đoạn văn đều hướng về một nội dung.

- Tính liên kết:

  • Nội dung: Kể về việc Nét Len phóng mũi lao vào con cá thiết kình và con tàu gặp nạn.

  • Hình thức: Sử dụng phép liên kết (Phép lặp: tàu, tôi; Phép nối: Và rồi…)

DẤU CÂU

CH 1: Công dụng của dấu chấm lửng trong các trường hợp:

a. Thể hiện lời nói ngập ngừng, ngắt quãng.

b. Làm giãn nhịp điệu câu văn.

c. - Dấu chấm lửng (1) phối hợp với dấu phẩy ngầm cho biết nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

- Dấu chấm lửng (2) thể hiện lời nói bỏ dở, ngập ngừng, ngắt quãng.

CH 2: Một câu có dấu chấm lửng trong văn bản “Đường vào trung tâm vũ trụ” với công dụng làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung hài hước: "Chẳng qua chỉ là cái... ổ voi thôi mà!".

CH 3: 

a. Dấu ngoặc kép ở đây dùng để đánh dấu một từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt, nhằm nhấn mạnh vị trí trung tâm của vũ trụ.

b. Dấu ngoặc kép ở đây dùng để đánh dấu một từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt, nhằm nhấn mạnh ý nghĩa của từ.

CH 4:Qua văn bản, em thấy ý tưởng về công nghệ gen rất thú vị. Trong bài, em có thể thấy rất nhiều những sinh vật kì lạ như cây nấm khổng lồ, gốc cây dương xỉ cao ngất, con chuồn chuồn khổng lồ, … Rất có thể trong tương lai, chúng ta có thể tái tạo hoặc phát minh ra những giống loài như vậy. 


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 7 tập 2 kết nối tri thức, soạn Văn 7 tập 2 kết nối tri thức trang 34, soạn Văn 7 tập 2 KNTT trang 34

Bình luận

Giải bài tập những môn khác