5 phút giải Sinh học 11 Cánh diều trang 68

5 phút giải Sinh học 11 Cánh diều trang 68. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 10 BÀI TIẾT VÀ CÂN BẰNG NỘI MÔI

PHẦN I. HỆ THỐNG BÀI TẬP, BÀI GIẢI CUỐI SGK

Mở đầu: Bảng 10.1 trang 68 thể hiện kết quả xét nghiệm máu lúc đói của một người phụ nữ 30 tuổi. Dựa vào kết quả xét nghiệm, dự đoán người này bị bệnh gì?

I. BÀI TIẾT

Câu hỏi 1. Nêu các cơ quan tham gia bài tiết và sản phẩm bài tiết ở động vật.

Câu hỏi 2. Quan sát hình 10.2 trang 70, nêu vai trò của thận trong điều hòa thể tích máu, huyết áp máu.

Câu hỏi 3. Quan sát hình 10.3 trang 70, nêu vai trò của thận trong điều hòa áp suất thẩm thấu máu.

Câu hỏi 4. Nêu những biện pháp giúp phòng tránh bệnh sỏi thận, nhiễm trùng đường tiết niệu.

II. CÂN BẰNG NỘI MÔI

Câu hỏi 5. Quan sát hình 10.4 trang 71 và cho biết những cơ quan nào có ảnh hưởng đến thành phần nội môi.

Luyện tập. Quan sát hình 10.6 trang 72, trình bày cơ chế điều hòa nồng độ glucose máu.

Vận dụng 1. Giải thích tại sao ăn mặn (nhiều muối) thường xuyên sẽ tăng nguy cơ bị bệnh cao huyết áp.

Vận dụng 2. Việc thường xuyên nhịn tiểu có thể dẫn đến tác hại gì?

PHẦN 2. 5 PHÚT TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK

Đáp án MĐ: Kết quả xét nghiệm máu lúc đói của người phụ nữ cho thấy chỉ số glucose của cô ấy (7,4 mmol/L) cao hơn mức bình thường (4,1 – 5,6 mmol/L), ngụ ý rằng cô ấy có thể mắc bệnh tiểu đường.

I. BÀI TIẾT

Đáp án CH1: 

Cơ quan bài tiết

Sản phẩm bài tiết

Da

Mồ hôi (nước, urea, muối,…).

Gan

Sản phẩm khử các chất độc và bilirubin (sản phẩm phân giải của hồng cầu).

Phổi

Khí CO2, hơi nước.

Thận

Nước tiểu (nước, urea, chất thừa, chất thải,…).

Đáp án CH2: Thận đóng vai trò quan trọng trong điều hòa thể tích máu và huyết áp. Khi huyết áp giảm hoặc thể tích máu giảm (ví dụ như khi cơ thể mất máu, mất nước), thận tăng tiết renin. Renin kích thích sản xuất angiotensin II, làm co thắt mạch máu đến thận và giảm lượng nước tiểu. Angiotensin II cũng kích thích tuyến thượng thận tiết hormone aldosterone, tăng tái hấp thu Na+ và nước ở ống lượn xuống, làm tăng thể tích máu và huyết áp về mức bình thường.

Đáp án CH3: Thận đóng vai trò quan trọng trong điều hòa áp suất thẩm thấu của máu. Khi áp suất thẩm thấu máu tăng (ví dụ như khi ăn mặn, tăng glucose máu, cơ thể mất nước), thận kích thích tiết hormone ADH. ADH kích thích tăng tái hấp thu nước ở ống lượn xuống và ống góp, làm giảm lượng nước tiểu và tăng lượng nước trong máu. Điều này làm giảm áp suất thẩm thấu của máu.

Đáp án CH4: 

- Phòng tránh bệnh sỏi thận: uống đủ nước; hạn chế protein, đường và thực phẩm chứa oxalat; không bổ sung vitamin C liều cao; không níu tiểu; có thể dùng thuốc phòng ngừa theo chỉ dẫn của bác sĩ.

- Phòng tránh nhiễm trùng đường tiết niệu: uống đủ nước; vệ sinh sạch sẽ và đúng cách; quan hệ tình dục an toàn; tránh quần áo, đồ lót quá chật; không tiếp xúc với các chất kích thích niệu đạo; không níu tiểu.

II. CÂN BẰNG NỘI MÔI

Đáp án CH5: Các cơ quan có ảnh hưởng đến thành phần nội môi bao gồm hầu hết các mô và cơ quan trong cơ thể, nhưng thận, gan, phổi là những cơ quan có ảnh hưởng hàng đầu.

Đáp án LT: 

- Khi nồng độ glucose trong máu tăng (sau bữa ăn), tế bào β của tuyến tụy tăng tiết hormone insulin. Insulin kích thích các tế bào cơ thể lấy glucose từ máu vào bên trong, đồng thời kích thích gan lưu trữ glucose dưới dạng glycogen. Kết quả là nồng độ glucose trong máu giảm về mức bình thường.

- Khi nồng độ glucose trong máu giảm (xa bữa ăn), tế bào α của tuyến tụy tăng tiết hormone glucagon. Glucagon kích thích gan chuyển đổi glycogen thành glucose, đưa glucose vào máu. Kết quả là nồng độ glucose máu tăng lên mức bình thường.

Đáp án VD1:

- Muối làm tăng áp lực thẩm thấu máu, kích thích giải phóng hormone ADH, tăng tái hấp thu nước ở ống lượn xa và ống góp, làm giảm lượng nước tiểu và tăng lượng nước trong máu. Điều này dẫn đến tăng thể tích tuần hoàn và áp lực lên mạch máu.

- Ăn mặn khiến cơ thể cảm thấy khát nước nhiều hơn, gây thêm áp lực lên huyết áp.

- Muối cũng làm tăng độ nhạy của tim mạch và thận đối với adrenaline, một chất có khả năng làm tăng huyết áp. 

Đáp án VD2: 

 - Làm bàng quang bị giãn ra và các cơ vòng bên ngoài bàng quang bị căng thẳng, giới hạn khả năng giữ nước tiểu và kiểm soát các cơ vòng ngoài bàng quang, dẫn đến rò rỉ nước tiểu.

 - Có thể gây tắc tiểu và trong các trường hợp nghiêm trọng, nước tiểu ứ đọng ở bàng quang có thể trào ngược vào thận, gây suy thận và nguy hiểm đến tính mạng.

 - Gây ra chuỗi các bệnh lý ở thận và ngoài thận như nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm bàng quang, sỏi thận, suy thận, ...


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Sinh học 11 Cánh diều, giải Sinh học 11 Cánh diều trang 68, giải Sinh học 11 CD trang 68

Bình luận

Giải bài tập những môn khác