Giải siêu nhanh Sinh học 11 cánh diều Bài 10 Bài tiết và cân bằng nội môi

Giải siêu nhanh Bài 10 Bài tiết và cân bằng nội môi sách Sinh học 11 cánh diều. Bài giải đáp toàn bộ câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa mới. Với phương pháp giải tối giản, hi vọng học sinh sẽ tiếp cận nhanh bài làm mà không phải mất quá nhiều thời gian.

MỞ ĐẦU

Câu 1: Bảng 10.1 trang 68 thể hiện kết quả xét nghiệm máu lúc đói của một người phụ nữ 30 tuổi. Dựa vào kết quả xét nghiệm, dự đoán người này bị bệnh gì?

Trả lời:

Kết quả xét nghiệm cho thấy chỉ số glucose của người này (7,4 mmol/L) cao hơn mức bình thường (4,1 – 5,6 mmol/L) → người này có thể mắc bệnh tiểu đường.

I. BÀI TIẾT

Câu 1: Quan sát hình 10.2 trang 70, nêu vai trò của thận trong điều hòa thể tích máu, huyết áp máu.

Quan sát hình 10.2 trang 70, nêu vai trò của thận trong điều hòa thể tích máu, huyết áp máu

Trả lời:

Vai trò: Khi huyết áp giảm hoặc thể tích máu giảm → thận tăng tiết renin → tạo angiotensin II → co động mạch tới thận, giảm lượng nước tiểu tạo thành. Ngoài ra, angiotensin II còn kích thích tuyến thượng thận tiết hormone aldosterone → tăng tái hấp thụ Na+ và nước ở ống lượn xa → giảm lượng nước tiểu → thể tích máu, huyết áp tăng về mức bình thường.

Câu 2: Quan sát hình 10.3 trang 70, nêu vai trò của thận trong điều hòa áp suất thẩm thấu máu.

Quan sát hình 10.3 trang 70, nêu vai trò của thận trong điều hòa áp suất thẩm thấu máu.

Trả lời:

Vai trò: Áp suất thẩm thấu máu tăng → tiết hormone ADH → tăng tái hấp thụ nước ở ống lượn xa và ống góp, làm giảm lượng nước tiểu và tăng lượng nước trong máu → giảm áp suất thẩm thấu của máu.

Câu 3: Nêu những biện pháp giúp phòng tránh bệnh sỏi thận, nhiễm trùng đường tiết niệu.

Trả lời:

  • Một số biện pháp giúp phòng tránh bệnh sỏi thận: uống đủ nước, không ăn quá nhiều đường hoặc quá nhiều thực phẩm chứa chất tạo sỏi, tránh bổ sung vitamin C liều cao, không nhịn tiểu lâu, khám tổng quát mỗi năm 2 lần.

  • Một số biện pháp giúp phòng tránh bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu: vệ sinh sạch sẽ và đúng cách, tình dục an toàn, tránh mặc đồ lót quá chật, tránh tiếp xúc với các chất gây kích thích niệu đạo, không nhịn tiểu.

II. CÂN BẰNG NỘI MÔI

Câu 4: Quan sát hình 10.4 trang 71 và cho biết những cơ quan nào có ảnh hưởng đến thành phần nội môi.

Quan sát hình 10.4 trang 71 và cho biết những cơ quan nào có ảnh hưởng đến thành phần nội môi.

Trả lời:

Hầu hết các mô, cơ quan trong cơ thể đều có ảnh hưởng đến thành phần nội môi, tuy nhiên, thận, gan, phổi ảnh hưởng nhiều nhất.

LUYỆN TẬP

Câu 1: Nêu các cơ quan tham gia bài tiết và sản phẩm bài tiết ở động vật.

Trả lời:

Cơ quan bài tiết

Sản phẩm bài tiết

Da

Mồ hôi.

Gan

Sản phẩm khử các chất độc và bilirubin.

Phổi

Khí CO2, hơi nước.

Thận

Nước tiểu.

Câu 2: Quan sát hình 10.6 trang 72, trình bày cơ chế điều hòa nồng độ glucose máu.

Quan sát hình 10.6 trang 72, trình bày cơ chế điều hòa nồng độ glucose máu.

Trả lời:

Cơ chế điều hòa nồng độ glucose máu:

  • Khi nồng độ glucose trong máu tăng cao, tế bào β của tuyến tụy sẽ tăng tiết hormone insulin → đưa glucose vào các tế bào cơ thể, đồng thời, kích thích gan tăng nhận, chuyển glucose thành glycogen dự trữ → nồng độ glucose trong máu giảm về mức bình thường.

  • Khi nồng độ glucose trong máu giảm mạnh, tế bào α tuyến tụy sẽ tăng tiết hormone glucagon → gan chuyển glycogen thành glucose đưa vào máu → nồng độ glucose máu tăng về mức bình thường.

VẬN DỤNG

Câu 1: Giải thích tại sao ăn mặn (nhiều muối) thường xuyên sẽ tăng nguy cơ bị bệnh cao huyết áp.

Trả lời:

  • Vì khi ăn mặn, áp suất thẩm thấu máu tăng → giải phóng hormone ADH → tăng tái hấp thu nước ở ống lượn xa và ống góp → giảm lượng nước tiểu và tăng lượng nước trong máu. Đồng thời, ăn mặn cũng khiến cho bạn có cảm giác khát nước nhiều hơn → thể tích tuần hoàn tăng → áp lực lên mạch máu tăng. Lâu dần, áp lực này dẫn đến tình trạng bệnh lí tăng huyết áp.

  • Ngoài ra, muối cũng làm tăng độ nhạy của tim mạch và thận với adrenaline – một chất làm tăng huyết áp.

Câu 2: Việc thường xuyên nhịn tiểu có thể dẫn đến tác hại gì?

Trả lời:

Tác hại:

  • Làm bàng quang bị giãn ra, các cơ vòng bên ngoài cũng bị kéo căng → khả năng giữ nước tiểu của bàng quang bị hạn chế.
  • Gây bí tiểu, thậm chí nước tiểu ứ đọng ở bàng quang có thể chảy ngược vào thận → suy thận và tử vong.
  • Nguyên nhân gây các bệnh lí tại thận và ngoài thận.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm: giải ngắn gọn Sinh học 11 cánh diều bài 10 Bài tiết và cân bằng nội môi, Soạn ngắn Sinh học 11 CD bài 10 Bài tiết và cân bằng nội môi

Bình luận

Giải bài tập những môn khác