5 phút giải Kinh tế pháp luật 11 cánh diều trang 38

5 phút giải Kinh tế pháp luật 11 cánh diều trang 38. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 6: LẠM PHÁT

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

MỞ ĐẦU

CH: Em hãy liệt kê một số loại hàng hóa trên thị trường có giá cả biến động theo xu hướng tăng lên trong thời gian qua và chia sẻ với các bạn.

KHÁM PHÁ

1. Khái niệm lạm phát và các loại hình lạm phát.

CH: Em hãy đọc thông tin và trả lời câu hỏi:

Thông tin (Trang 38, 39 SGK)

a. Từ thông tin 2, em hãy cho biết năm 2021 giá cả mặt hàng thiết yếu đã thay đổi theo xu hướng nào? 

b. Từ thông tin 1, 2, 3 em hãy cho biết lạm phát là gì. Căn cứ vào tỉ lệ lạm phát, có những loại hình lạm phát nào?

2. Nguyên nhân và hậu quả của lạm phát

CH: Em hãy đọc thông tin, trường hợp và trả lời câu hỏi:

Thông tin, trường hợp (Trang 40 SGK)

a. Từ thông tin 1, em hãy cho biết những nguyên nhân lạm phát?

b. Từ trường hợp 1 và 2, em hãy cho biết lạm phát gây ra những hậu quả gì?

3. Vai trò của Nhà nước và trách nhiệm của công dân trong công việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát

CH: Em hãy đọc thông tin, trường hợp và trả lời câu hỏi:

Thông tin (Trang 41, 42 SGK)

a. Từ thông tin trên, em hãy cho biết Chính phủ có vai trò gì trong việc kiềm chế và kiểm soát lạm phát.

b. Theo em, công dân có trách nhiệm như thế nào trong việc kiềm chế và kiểm soát lạm phát?

LUYỆN TẬP

CH1: Em hãy cho biết những nhận định dưới đây là đúng hay sai? Vì sao?

a. Lạm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống trong một khoảng thời gian nhất địng.

b. Lạm phát do chi phí đẩy xuất hiện khi người dân tăng chi tiêu, doanh nghiệp  tăng đầu tư, Chính phủ tăng chi tiêu mua hàng hóa và dịch vụ,....

c. Lạm phát do cầu kéo xuất hiện khi giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, nhân công, thuế,... tăng.

d. Lạm phát do lượng tiền mặt trong lưu thông tăng vượt quá mức cần thiết xuất hiện khi ngân sách thâm hụt, Chính phủ tăng cường việc phát hành tiền giấy,....

CH2: Em hãy quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi (Trang 43 SGK)

a. Dựa trên tỉ lệ lạm phát của từng năm, em hãy sắp xếp các năm trong giai đoạn 2004- 2013 thành hai nhóm: nhóm lạm phát vừa phải và nhóm lạm phát phi mã.

b. Em hãy tìm hiểu thông tin về siêu lạm phát trên thế giới và chia sẻ với các bạn trong lớp.

CH3: Em hãy đọc thông tin và trả lời câu hỏi

Thông tin (Trang 43, 44 SGK)

a. Theo em, các biện pháp Chính phủ đã thực hiện tăng hay giảm lượng lượng tiền mặt trong lưu thông?

b. Việc  thực hiện các biện pháp đó trong giai đoạn 2008 - 2009 đã kiềm chế, kiểm soát lạm phát là hiệu quả hay không hiệu quả?

CH4: Em hãy cho biết hành vi nào dưới đây vi phạm chủ trương, chính sách của nhà nước trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát. Vì sao?

a. Chấp hành quyết định về giá, biện pháp bình ổn giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b. Bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ để kiếm lời.

c. Lợi dụng tình hình kinh tế không thuận lợi để định giá mua, giá bán hàng hoám dịch vụ bất hợp lí.

d. Đầu cơ, găm hàng chờ lên giá để trục lợi.

VẬN DỤNG

CH: Em hãy cùng các bạn trong lớp sưu tầm những bài viết trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay hoặc tìm hiểu về tình hình biến động giá cả ở địa phương để làm thành một tập san.

PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI BÀI

MỞ ĐẦU

CH: Một số loại hàng hóa trên thị trường: Tiện lợi, tiêu dùng xanh, thương mại điện tử, ...

KHÁM PHÁ

1. Khái niệm lạm phát và các loại hình lạm phát.

CH: a. Từ thông tin 2, giá cả mặt hàng thiết yếu đã thay đổi theo xu hướng:

- Giá xăng dầu tăng lên

- Giá gạo tăng

- Giá vật liệu tăng

- Giá dịch vụ giáo dục tăng.

b. Từ thông tin 1, 2, 3 em hãy cho biết lạm phát là: 

Lạm phát là tình trạng mức giá chung tăng lên trong một khoảng thời gian nhất định.

Căn cứ vào tỉ lệ lạm phát, có những loại hình lạm phát:

- Lạm phát phi mã

- Siêu lạm phát

- Lạm phát vừa phải.

2. Nguyên nhân và hậu quả của lạm phát

CH:

a. Từ thông tin 1, nguyên nhân lạm phát là:

- Lượng tiền lưu thông tăng vượt quá mức cần thiết làm cho mức giá chung của nền kinh tế chung tăng.

b. Từ trường hợp 1 và 2, lạm phát gây ra những hậu quả:

Trường hợp 1: Thức ăn chăn nuôi tăng nên các hộ gia đình nuôi đối mặt với thua lỗ và giảm số lượng chăn nuôi.

Trường hợp 2: Giá nguyên vật liệu tăng nên nhiều nhà thầu thua lỗ, nhiều gia đình xây dựng khó khăn mua nguyên vật với giá cả leo thang.

3. Vai trò của Nhà nước và trách nhiệm của công dân trong công việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát

CH: a. Từ thông tin trên, Chính phủ có vai trò gì trong việc kiềm chế và kiểm soát lạm phát:

Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong việc ban hành và triển khai hiện có hiệu quả các chính sách, pháp luật nhằm kiềm chế và kiểm soát lạm phát:

- Giảm mức cung tiền, cắt giảm chi tiêu ngân sách, tăng thuê, kiểm soát có hiệu quả việc tăng giá

- Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư, giảm thuế, cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất.

b. Theo em, công dân có trách nhiệm trong việc kiềm chế và kiểm soát lạm phát:

Công dân có trách nhiệm chấp hành và ủng hộ những hành vi chấp hành, tuân thủ chủ trương, chính sách của Nhà nước trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát. Đồng thời, vi phạm những hành vi vi phạm chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát.

LUYỆN TẬP

CH1: 

- Nhận định A, sai. Vì: Lạm phát là tình trạng mức giá chung của nền luyện tập tăng lên trong một khoảng thời gian nhất định.

- Nhận định B, sai, vì: Lạm phát chi phí đẩy xuất hiện khi chi phí sản xuất gia trăng, làm cho mức sản lượng giảm và mức giá chung của nền kinh tế tăng lên.

- Nhận định C, sai: Lạm phát do cầu kéo xuất hiện khi: tổng cầu của nền kinh tế tăng (người dân tăng chi tiêu, doanh nghiệp tăng đầu tư, Chính phủ tăng chi tiêu mua hàng hóa và dịch vụ….).

- Nhận định D, đúng: Khi lượng tiền trong lưu thông tăng vượt mức cần thiết (ngân sách nhà nước thâm hụt, Chính phủ tăng cường việc phát hành tiền giấy), làm cho mức giá chung của nền kinh tế tăng lên => dẫn đến lạm phát.

CH2: 

a. Nhóm lạm phát vừa phải: 2004, 2005, 2006, 2009, 2010, 2011

Nhóm lạm phát phi mã: 2007, 2008, 2012, 2013.

b. Tình trạng siêu lạm phát làm giảm nghiêm  trọng sức mua của toàn bộ người dân và cả các tổ chức trong nước. Điều này dẫn đến bóp méo nền kinh tế chú trọng về việc tích trữ tài sản hữu hình. Các cơ sở tiền tệ sẽ tháo chạy khỏi nền kinh tế siêu lạm phát này, kinh tế sẽ suy thoái nghiêm trọng cho dù nội tệ hay ngoại tệ có mạnh đến đâu.

Nếu lạm phát tiến triển thành siêu lạm phát thì đồng tiền trong nước sẽ mất giá so với đồng tiền các nước có nền kinh tế ổn định. Dân cư của các nền kinh tế ổn định này có thể sẽ sinh sống trên đất nước bị siêu lạm phát với chi phí rất rẻ do sự chênh lệch giá trị 2 đồng tiền. Và chính phủ sẽ vô tình chấp nhận sự có  mặt của đồng tiền ổn định kia và nên trong trường hợp nghiêm trọng đồng tiền mạnh sẽ có thể thay thế luôn vị trí của đồng tiền siêu lạm phát. 

Điều này đã được thấy tại Zimbabwe vào cuối thập niên 2000. Thời kỳ siêu lạm phát đồng đôla của nước này, do bị mất giá nghiêm trọng. Và đồng tiền này đã được thay thế bằng đồng đôla Mỹ và rand Nam Phi.

CH3: a. Theo em, các biện pháp Chính phủ đã thực hiện giảm lượng lượng tiền mặt trong lưu thông.

b. Việc thực hiện các biện pháp đó trong giai đoạn 2008 - 2009 đã kiềm chế, kiểm soát lạm phát là hiệu quả 

CH4: Hành vi vi phạm chủ trương, chính sách của nhà nước trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát: b, c, d.

Vì công dân có trách nhiệm chấp hành và ủng hộ những hành vi chấp hành, tuân thủ chủ trương, chính sách của Nhà nước trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát. Đồng thời, vi phạm những hành vi vi phạm chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát.

VẬN DỤNG

CH: Nỗ lực kiểm soát và kiềm chế lạm phát của nhà nước Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2022

- Trong 9 tháng đầu năm 2022, thị trường hàng hóa thế giới tiếp tục có nhiều biến động và chịu ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế, chính trị.

- Để chủ động ứng phó với áp lực lạm phát gia tăng, Chính phủ Việt Nam đã chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương ban hành kịp thời nhiều chính sách, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của lạm phát đến phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, một số chính sách rất hiệu quả như:

+ Giảm thuế giá trị gia tăng với một số nhóm hàng hóa và dịch vụ từ 10% xuống 8% từ ngày 01/02/2022;

+ Giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2022;

+ Giảm mức thu 37 khoản phí, lệ phí trong 6 tháng đầu năm 2022;

+ Giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu;

+ Thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động;

+ Quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động…

- Nhờ những giải pháp đồng bộ ấy, lạm phát 9 tháng đầu năm 2022 được kiểm soát ở mức 2,87%. Tính riêng trong quý III/2022, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân tăng 3,32% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó: Giao thông tăng 10,22%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 4,65%; đồ uống và thuốc lá tăng 3,45%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,31%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,83%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,42%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 2,31%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 2,03%; giáo dục tăng 1,84%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,44%. Riêng nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,17%.

- Như vậy, có thể thấy: các chính sách phù hợp cùng với sự quyết liệt, sát sao trong chỉ đạo, điều hành của nhà nước đã giúp giảm áp lực đáng kể lên mặt bằng giá, ổn định hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Kinh tế pháp luật 11 cánh diều, giải Kinh tế pháp luật 11 cánh diều trang 38, giải Kinh tế pháp luật 11 CD trang 38

Bình luận

Giải bài tập những môn khác