5 phút giải Kinh tế pháp luật 11 cánh diều trang 73

5 phút giải Kinh tế pháp luật 11 cánh diều trang 73. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 11: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

MỞ ĐẦU

CH: Hãy kể tên một số văn bản quy phạm pháp luật đề cập đến bình đẳng giới mà em biết.

KHÁM PHÁ

1. Ý nghĩa của bình đăng giới.

CH: Em hãy đọc thông tin (Trang 73, 74 SGK) và trả lời câu hỏi

a. Theo em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong thông tin 1 đưa lại quyền gì cho cá nhân và xã hội? 

b. Tình trạng bất bình đẳng giới trong thông tin 1 được giải quyết sẽ mang lại lợi ích gì cho các quốc gia trên thế giới và Việt Nam?

c. Em hãy xác định biểu hiện và ý nghĩa của bình đẳng giới trong trường hợp trên.

2. Pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực 

a. Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị

CH: Em hãy đọc thông tin, trường hợp (Trang 74, 75 SGK) và trả lời câu hỏi:

a. Dựa vào quy định của pháp luật trong thông tin 1, em hãy xác định biểu hiện của bình đẳng giới trong thông tin 2 và trường hợp trên??

b. Theo em, thúc đẩy bình đẳng giới được thể hiện như thế nào trong thông tin 2?

c. Hãy nêu thêm những quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.

b. Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động.

CH: Em hãy đọc thông tin, trường hợp (Trang 76, 77 SGK) và trả lời câu hỏi

a. Em hãy xác định nội dung của bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động ở thông tin 1.

b. Nếu là cán bộ thuế, em sẽ giải thích như thế nào để ông T hiểu về trường hợp chi nhánh của doanh nghiệp tư nhân B sử dụng nhiều lao động nữ sẽ được ưu đãi về thuế?

c. Em hãy sử dụng quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lao động để nhận xét hành vi của Giám đốc Công ty xuất nhập khẩu X.

c. Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, khoa học công nghệ.

CH: Em hãy đọc thông tin, trường hợp (Trang 77, 78 SGK) và trả lời câu hỏi

a. Căn cứ vào quy định của pháp luật trong thông tin, em hãy xác định nội dung của bình đẳng giới trong trường hợp trên. 

b. Em hãy nêu thêm ví dụ về bình đẳng giới trong những lĩnh vực của đời sống.

d. Pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình.

CH: Em hãy sử dụng các quy định của pháp luật trong thông tin (Trang 79, 80 SGK) để nhận xét suy nghĩ và hành động của các nhân vật trong câu chuyện trên.

3. Thực hiện quy định của pháp luật về bình đẳng giới.

CH: Em hãy đọc thông tin, tình huống (Trang 80, 81 SGK) và trả lời câu hỏi

a. Vận dụng thông tin 1 trong phần bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị em hãy nhận xét về việc thực hiện quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong thông tin trên? Theo em tại sao việc bảo đảm tỉ lệ nữ tham gia đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khóa XV không bị coi là bất bình đẳng giới?

b. Hãy sử dụng những quy định của pháp luật để nhận xét ý kiến của các nhân vật trong hai tình huống trên. Theo em Giám đốc Công ty A và bạn Dương nên làm như thế nào để thực hiện đúng quy định của pháp luật về bình đẳng giới?

c. Hãy chia sẻ với các bạn về một việc em đã thực hiện tốt quy định của pháp luật về bình đẳng giới.

LUYỆN TẬP

CH1: Em đồng ý hay không đồng ý với nhận định dưới đây? Vì sao?

a. Bình đẳng giới được hiểu là mọi công dân không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật.

b. Vợ, chồng và các thành viên trong gia đình tôn trọng nhau không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình.

c. Nam và nữ có cơ hội như nhau, làm mọi công việc không phân biệt điều kiện làm việc

d. Phụ nữ là đồng bào dân tộc ít người khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ là bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế

e. Bình đẳng giới là luôn ưu tiên cho phụ nữ để họ phát huy được hết năng lực của mình mong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.

CH2: Em hãy xác định trong các trường hợp dưới đây ai thực hiện đúng, ai thực hiện chưa đúng về bình đẳng giới. Vì sao?

a. Hai vợ chồng anh T sống cùng bố mẹ, anh T thường đưa ra quyết định về mọi việc trong gia đình sau khi thống nhất với bố mẹ .....

b. Doanh nghiệp A đăng thông báo tuyển nhân viên, trong thông báo ghi rõ điều kiện để tuyển dụng nhân viên nam,...

c. Chị M được cơ quan cử đi học để nâng cao chuyên môn nhưng chị từ chối vì muốn chăm sóc gia đình 

d. Bạn A không đồng ý người phụ trách Đội xung kích của lớp là bạn nữ vì cho rằng....

CH3: Em hãy nêu những việc làm thực hiện quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực đời sống xã hội. 

CH4:  Em hãy xử lí tình huống sau:

a. Em hãy đóng vai đưa ra cách ứng xử phù hợp với quy định của pháp luật trong những trường hợp (Trang 83 SGK)

b. Theo em, bố mẹ của D có nhận thức đúng về bình đẳng giới không? Nếu là D em sẽ thuyết phục bố mẹ như thế nào?

VẬN DỤNG

CH1: Em hãy cùng bạn lập kế hoạch tổ chức cuộc thi vẽ tranh cổ động về thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong trường học theo các gợi ý sau:

- Lập kế hoạch (xác định mục đích cuộc thi, đối tượng dự thi; thời gian, hình thức tổ chức, thể lệ cuộc thi; nội dung thông điệp chủ đề; tiêu chí đánh giá,...).

- Thuyết trình, giới thiệu kế hoạch trước lớp.

CH2:  Em hãy cùng bạn khảo sát và viết bài tuyên truyền việc thực hiện bình đẳng giới tại trường em đang học.

PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI BÀI

MỞ ĐẦU

CH: Điều thứ 9: Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện.

Hiến pháp năm 1959

Điều 22: Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đều bình đẳng trước pháp luật.

Điều 23: Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, không phân biệt dân tộc, nòi giống, nam nữ, thành phần xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng, tình trạng tài sản, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, từ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử, từ hai mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử, trừ những người mất trí và những người bị Toà án hoặc pháp luật tước quyền bầu cử và ứng cử.

KHÁM PHÁ

1. Ý nghĩa của bình đăng giới.

CH: a. Theo em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong thông tin 1 đưa lại quyền bình đẳng giới cho cá nhân và xã hội

b. Tình trạng bất bình đẳng giới trong thông tin 1 được giải quyết sẽ mang lại lợi ích là nam và nữ cùng phát triển kinh tế xã hội và phát triển nguồn lực, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam và nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình cho các quốc gia trên thế giới và Việt Nam

c. Biểu hiện và ý nghĩa của bình đẳng giới trong trường hợp trên là việc nam và nữ có vị trí và vai trò ngang nhau trên mọi phương diện của đời sống xã hội.

2. Pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực 

a. Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị

CH: 

a. Biểu hiện của bình đẳng giới: 

- Nam nữ bình đẳng trong công việc và vai trò công việc.

- Nam nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào vị trí quản lí, lãnh đạo của cơ cơ quan, tổ chức,

- Trong quốc hội, phụ nữ có vị thế trong tổ chức Quốc hội.

b. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong thông tin 2: Nhà nước xây dựng và ban hành khung pháp lí để đảm bảo quyền của phụ nữ trong các lĩnh vực, đặc biệt là trong tổ chức Quốc hội.

c. Những quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.

1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xã hội.

2. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức.

3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

4. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức.

b. Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động.

CH: a. Nội dung của bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động ở thông tin 1: 

- Nam nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, kinh doanh,...

- Nam , nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng....

b. Nếu là cán bộ thuế, em sẽ giải thích như thế nào để ông T hiểu về trường hợp chi nhánh của doanh nghiệp tư nhân B sử dụng nhiều lao động nữ sẽ được ưu đãi về thuế, em sẽ giải thích về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tếm lao động giúp cho tất cả mọi người đều có cơ hội làm việc theo đúng năng lực của bản thân và được hưởng lợi ích xứng đáng với công việc bản thân đã làm.

c. Hành vi của Giám đốc Công ty xuất nhập khẩu X là sai vì trong quy định cảu pháp luật quy định rất rõ nam và nữ đều bình đẳng về chuyên môn, công việc,... nên việc làm của giám đốc là bất bình đẳng.

c. Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, khoa học công nghệ.

CH: a. Em hãy xác định nội dung của bình đẳng giới trong trường hợp trên:

- Nam nữ bình đẳng trong việc tiếp cận, hưởng thụ chính sách giáo dục,..

- Bình đẳng trong việc tiếp cận, ứng dụng khoa học công nghệ

- Tham gia hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao....

- Xin việc

b. Ví dụ về bình đẳng giới trong những lĩnh vực của đời sống:

- Bóng đá

- Công việc

- Học tập

d. Pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình.

CH: Suy nghĩ và hành động chị M sau khi tìm hiểu thì đã hiểu về bình đẳng giới đỡ đần công việc cho chị M và hai vợ chồng bình đẳng trong tất cả công việc, hành động

3. Thực hiện quy định của pháp luật về bình đẳng giới.

CH: 

a. Vận dụng thông tin 1 trong phần bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị việc thực hiện quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong thông tin trên hoàn toàn bình đẳng giới.

Việc đảm bảo tỉ lệ nữ tham gia đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khóa XV không bị coi là bất bình đẳng giới.

b. Theo em Giám đốc Công ty A và bạn Dương nên tuyên truyền và giải thích cho mọi người hiểu rõ về luật pháp quy định về bình đẳng giới trong công việc cũng như trong mọi lĩnh vực đời 

c. Trong lúc bầu ban cán sự em đã dựa vào thành tích học tập và kỹ năng quản lí của các bạn bình chọn ra lớp phó học tập mà không phân biệt nam hay nữ.

LUYỆN TẬP

CH1: - Nhận định a. Đồng ý. Bình đẳng giới được hiểu là mọi công dân không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật.

- Nhận định b. Đồng ý, vì: Để thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, pháp luật nước ta quy định: Vợ, chồng và các thành viên trong gia đình tôn trọng nhau, không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình.

- Nhận định c. Không đồng ý, vì: do đặc điểm về thể chất, sức khỏe, sinh lý, nên pháp luật còn có một số quy định riêng đối với lao động nữ, ví dụ: Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại; lao động nữ được hưởng chế độ thai sản,,..

- Nhận định d. Đồng ý, vì: Khoản 3 điều 17 luật bình đẳng giới năm 2006 quy định: Phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu số, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.

- Nhận định e. Không đồng ý, vì: Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó (khoản 3 điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006).

CH2: Người thực hiện đúng pháp luật là: cơ quan của chị M (trong trường hợp C), vì: Việc cơ quan cử chị M đi học để nâng cao chuyên môn là biểu hiện của việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động và giáo dục.

- Người chưa thực hiện đúng pháp luật về bình đẳng giới là:

+ Anh T (trường hợp A), vì: anh T đã không tôn trọng, không cho vợ mình tham gia bàn bạc, thảo luận các công việc trong gia đình => vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình.

+ Doanh nghiệp A (trường hợp B), vì: doanh nghiệp này đã có hành vi phân biệt đối xử giữa lao động nam và lao động nữ trong quá trình tuyển dụng đình => vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lao động.

+ Bạn A (trường hợp D), vì A không đồng ý người phụ trách Đội Xung kích của lớp là nữ => vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.

CH3: Một số việc làm thực hiện quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình:

- Việc nên làm: Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.

+ Vợ, chồng yêu thương, tôn trọng và cùng giúp đỡ nhau thực hiện các công việc trong gia đình.

 + Cha mẹ yêu thương, tôn trọng và không phân biệt đối xử giữa con trai - con gái.

- Việc không nên làm: Phân biệt đối xử giữa con trai - con gái.

+ Vợ/ chồng tự ý quyết định các vấn đề/ công việc chung trong gia đình.

CH4: a. Nếu em là chị gái em sẽ giải thích nói cho chồng hiểu về bình đẳng giới đồng thời khuyên anh nên tìm hiểu về vấn đề chính trị, bình đẳng giới trong đời sống xã hội.

Em nghĩ cả lớp nên chia sẻ công việc với nhau thay vì để bạn nam làm công việc đó 1 mình. Em sẽ lên nói chuyện với cô để tạo một không gian lớp học bình đẳng giới trong học tập

Em sẽ khuyên bạn thân không nên như vậy mà thay vào đó mình nên tử chủ trong công việc và khuyên bạn nên tìm hiểu thêm về bình đẳng giới trong đời sống xã hội.

b. Bố mẹ D chưa có nhận thức đúng về bình đẳng giới. Nếu là D em sẽ thuyết phục bố mẹ vì công việc giờ không phân biệt nam nữ mà chuyên môn, công việc đều ngang hàng với nhau, không vì nam nữ mà lựa chọn công việc.

VẬN DỤNG

CH1:

 Em hãy cùng bạn lập kế hoạch tổ chức cuộc thi vẽ tranh cổ động

 CH2: Kính thưa các thầy cô giáo cùng các bạn học sinh yêu quý!

Thực hiện Kế hoạch số 65/KH-SGDĐT ngày 18/11/2022 của Sở GD&ĐT Ninh Bình và Kế hoạch số 43/KH-PGDĐT ngày 21/11/2022 của Phòng GD&ĐT Hoa Lư v/v triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2022,

Hôm nay, trường THPT ……….. tổ chức Phát động Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2022 nhằm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới và phòng chống bạo lực, xâm hại đối với phụ nữ và trẻ em, vận động toàn xã hội chủ động tích cực hành động nhằm thực hiện có hiệu quả hơn các chính sách, chương trình về bình đẳng giới và phòng chống bạo lực, xâm hại đối với phụ nữ và trẻ em.

Kính thưa các thầy cô giáo cùng các bạn!

Thế nào là bình đẳng giới? Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và được thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó. Bình đẳng giới là bình đẳng về pháp luật, về cơ hội và các quyền lợi, bao gồm bình đẳng trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến bản thân, gia đình và xã hội.

Bình đẳng giới là nam và nữ đều được tiếp cận với giáo dục, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị,... Bình đẳng giới có nghĩa rằng không còn sự phân biệt đối xử trên cơ sở giới tính, phụ nữ và nam giới cùng có địa vị bình đẳng trong xã hội và gia đình. Bình đẳng không có nghĩa là nam giới và phụ nữ hoàn toàn như nhau mà là các điểm tương đồng và khác biệt giữa họ được thừa nhận và tôn trọng.

Tại sao phải thực hiện bình đẳng giới? Thực hiện bình đẳng giới là đảm bảo quyền con người. Mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Thực hiện bình đẳng giới đem lại lợi ích cho phụ nữ và xã hội.

Bình đẳng giới phải được thực hiện trong mỗi gia đình. Bình đẳng giới trong gia đình có ý nghĩa quan trọng trong mọi thời đại, đặc biệt là trong điều kiện hiện đại hóa, công nghiệp hóa hiện nay. Bình đẳng giới trong gia đình là môi trường lành mạnh để con người, đặc biệt là trẻ em được đối xử bình đẳng, được giáo dục về quyền bình đẳng, được hành động bình đẳng; là tiền đề quan trọng cho sự thành công trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em; góp phần tăng chất lượng cuộc sống của các thành viên gia đình, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước; góp phần giải phóng phụ nữ và xây dựng thể chế gia đình bền vững.

Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện khung luật pháp, chính sách về quyền bình đẳng trên lĩnh vực bình đẳng giới như: Luật hôn nhân và gia đình, Luật bình đẳng giới, Luật phòng chống bạo lực gia đình,…mà trọng tâm là Luật bình đẳng giới và thông qua các Công ước quốc tế như công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ, công ước Liên hiệp quốc về quyền trẻ em,… nhờ đó mà phụ nữ và trẻ em đều được bảo vệ.

Tuy nhiên, thực tế hiện nay, định kiến giới và tư tưởng trọng nam khinh nữ vẫn còn tồn tại khá phổ biến ở trong gia đình và một bộ phận dân cư trong xã hội. Trên thực tế, thời gian làm việc của phụ nữ trong gia đình thường dài hơn nam giới, nam giới vẫn được coi là trụ cột gia đình, có quyền quyết định các vấn đề lớn và là người đại diện ngoài cộng đồng. Còn các công việc nội trợ, chăm sóc các thành viên trong gia đình thường được coi là “thiên chức” của phụ nữ. Hoặc nhiều gia đình Việt Nam ngày nay vẫn còn tư tưởng thích có con trai hơn con gái, phân biệt đối xử giữa người con trai và con gái trong một gia đình,… Đặc biệt, hiện tượng bất bình đẳng vẫn phổ biến ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Ở đó, phụ nữ là lao động chính song lại không có tiếng nói trong gia đình, họ phải làm việc suốt ngày và không được tiếp cận với việc học hành. Những người đàn ông thường dành thời gian cho việc làng, việc nước, việc họ hàng, rồi sa vào các tệ nạn xã hội,… nên gánh nặng gia đình cũng như cường độ lao động và sự vất vả đều dồn lên đôi vai người phụ nữ. Và hiện tượng xúc phạm, đánh đập, xâm hại phụ nữ và trẻ em vẫn còn diễn ra ngày càng nghiêm trọng trong xã hội.

Đối với giáo dục: Khẳng định bình đẳng giới là vấn đề toàn cầu, giáo dục đã thực hiện vấn đề bình đẳng giới trong chương trình, SGK (kể cả trong chương trình tổng thể và chương trình môn học và các hoạt động giáo dục. Trong các cơ sở giáo dục hiện nay, việc thực hiện bình đẳng giới được thể hiện hiệu quả và rõ nét nhất thông qua nhiều nội dung:

- Trong tổ chức lớp, các chức danh quản lý lớp, nhóm học tập;

- Trong các hoạt động học tập và giáo dục của trường, của lớp;

- Trong cách đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh;

- Trong công tác Thi đua - khen thưởng,...

Tất cả học sinh đều được đối xử bình đẳng như nhau không phân biệt nam hay nữ. Việc quan tâm, chăm lo, giáo dục, không phân biệt đối xử giữa trẻ em trai và trẻ em gái, tạo cơ hội, điều kiện ngang nhau cho các em học tập và phát triển. Đặc biệt với các em bé gái ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số luôn nhận được sự quan tâm tạo điều kiện để các em được đến trường học, được tiếp cận thông tin và hưởng thụ các chính sách về văn hóa, xã hội một cách bình đẳng.

Kính thưa các thầy cô giáo cùng các bạn!

Hưởng ứng: “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2022”với chủ đề: “Đảm bảo an sinh xã hội, tăng quyền năng và đảm bảo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái nhằm thực hiện bình đẳng giới và xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới”

Tôi xin gửi tới các thầy cô giáo và các bạn học sinh những thông điệp tuyên truyền sau:

1. Thầy và trò trường THPT ……….. tích cực hưởng ứng Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2022.

2. Hưởng ứng ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ 25/11/2022.

3. Bình đẳng giới là chìa khóa để chấm dứt bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái.

4. Đảm bảo an sinh xã hội là nền tảng thúc đẩy bình đẳng giới và sự phát triển bền vững của đất nước.

5. Hãy tố cáo hành vi bạo lực, xâm hại phụ nữ và trẻ em!.

6. Chấm dứt bạo lực, vun đắp yêu thương.

7. Xâm hại tình dục đối với phụ nữ và trẻ em là tội ác nghiêm trọng.

8. Hãy tố cáo khi bị quấy rối tình dục.

9. Hãy hành động vì cộng đồng an toàn, không bạo lực.

10. Bình đẳng giới góp phần đầu tư cho tương lai, công bằng xã hội và phát triển bền vững.

Kính thưa các thầy cô giáo cùng các bạn!

Bình đẳng giới là một trong các yếu tố để xác định một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Phụ nữ là một nửa thế giới, phải được tôn trọng, được công nhận giá trị và vai trò xã hội cũng như những cống hiến của họ. Bình đẳng giới tạo nên sự phát triển kinh tế và nâng cao nguồn nhân lực của đất nước.

Như vậy, việc xây dựng xã hội có bình đẳng giới, bảo đảm bình đẳng giới là lời kêu gọi không chỉ của riêng nữ giới, mà của mọi người, là mục tiêu cần sớm hoàn thành của các quốc gia, để từ đó góp phần xây dựng một thế giới phát triển bền vững.

Đối với nhà trường, việc thực hiện tốt bình đẳng giới sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh và hoàn thành mục tiêu giáo dục đã đặt ra.

Xin kính chúc các thầy cô giáo mạnh khỏe, hạnh phúc; chúc các bạn học sinh chăm ngoan, học giỏi và chúng ta cùng quyết tâm hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực, xâm hại đối với phụ nữ và trẻ em.

Trân trọng cảm ơn!


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Kinh tế pháp luật 11 cánh diều, giải Kinh tế pháp luật 11 cánh diều trang 73, giải Kinh tế pháp luật 11 CD trang 73

Bình luận

Giải bài tập những môn khác