5 phút giải Công nghệ Lâm nghiệp - Thủy sản 12 cánh diều trang 63

5 phút giải Công nghệ Lâm nghiệp - Thủy sản 12 cánh diều trang 63. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 12. QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG NUÔI THỦY SẢN

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

KHỞI ĐỘNG

CH: Người nuôi cần làm gì để đảm bảo chất lượng môi trường nước trong quá trình nuôi thuỷ sản?

1. VAI TRÒ CỦA VIỆC QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG NUÔI THUỶ SẢN

CH: Nêu vai trò của việc quản li môi trường nuôi thuỷ sản.

2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG AO NUÔI THUỶ SẢN

CH1: Nguồn nước cấp cho ao nuôi thuỷ sản cần phải đảm bảo những yêu cầu nào?

CH2: Vì sao cần có ao nước sạch dự trữ trong quá trình nuôi?

Luyện tập

CH1: Dựa vào Hình 12.1, hãy mô tả đặc điểm cơ bản của ao chứa trong trại nuôi.

CH2: Trình bày một số phương pháp quản lí độ trong và màu nước cho hệ thống nuôi.

CH3: Vì sao không nên sử dụng đồng thời chế phẩm sinh học và hoá chất diệt tảo?

Vận dụng

CH1: Hãy đưa ra biện pháp xử lí cho ao nuôi có tảo phát triển quá dày, độ trong thấp.

CH2: 1. Mô tả một số biện pháp tăng cường oxygen cho hệ thống nuôi.

2. Nêu các thời điểm cần chú ý tăng cường cung cấp oxygen cho hệ thống nuôi

Vận dụng

CH1: Với các hệ thống bể nuôi trong nhà, hệ thống sục khi được vận hành như thế nào để đảm bảo oxygen cho động vật thuỷ sản?

CH2: Mô tả một số biện pháp điều chỉnh pH cho hệ thống nuôi thuỷ sản.

CH3: Hãy đưa ra biện pháp xử lí khi ao nuôi cá có độ pH giảm dưới 6,5.

CH4: Mô tả một số biện quản lí chất hữu cơ và khí độc trong ao.

Luyện tập

CH1: Theo em, công việc nào cần thực hiện hằng ngày giúp quản lí và giảm chất hữu cơ trong nước

CH2: Nêu một số biện pháp quản lí độ mặn cho ao nuôi.

CH3: Nước thải sau nuôi cần được quản lí như thế nào?

PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI BÀI

KHỞI ĐỘNG

CH: - Lựa chọn nguồn nước phù hợp

- Quản lý thức ăn

- Thay nước định kỳ

- Sử dụng các biện pháp sinh học

- Theo dõi và kiểm tra chất lượng nước

1. VAI TRÒ CỦA VIỆC QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG NUÔI THUỶ SẢN

CH: - Lựa chọn được nguồn nước có chất lượng tốt cho hệ thống nuôi giúp giảm được sự xâm nhập của chất độc và chất ô nhiễm vào hệ thống nuôi.

- Đảm bảo được các thông số môi trường nuôi trong khoảng phù hợp cho từng đối tượng nuôi, từ đó đưa ra được các biện pháp xử lí kịp thời khi chất lượng nước suy giảm, giúp vật nuôi sinh trưởng tốt và duy trì tỉ lệ sống cao trong suốt quá trình nuôi.

- Giảm thiểu tác động của nước thải và chất thải từ hệ thống nuôi lên môi trường tự nhiên.

2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG AO NUÔI THUỶ SẢN

CH1: - Nguồn nước cấp cho ao nuôi phải chủ động: Người nuôi cần đánh giá trữ lượng nguồn nước cấp để đảm bảo nguồn nước luôn đầy đủ và chủ động cho hệ thống nuôi trong suốt quá trình nuôi.

- Nguồn nước cấp cho ao nuôi phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của môi trường nuôi thuỷ sản: Trước khi sử dụng cho nuôi thuỷ sản, cần quan trắc một số thông số cơ bản về thuỷ lí, thuỷ hoá và thuỷ sinh vật để đảm bảo nguồn nước đạt yêu cầu và phù hợp cho từng đối tượng nuôi.

CH2: - Ao nước sạch dự trữ là nguồn cung cấp nước khi nguồn nước chính gặp sự cố như ô nhiễm, cạn kiệt, hoặc biến động về độ mặn, pH,…

- Đảm bảo môi trường sống phù hợp cho con nuôi, giúp chúng phát triển khỏe mạnh và tránh được các tác động tiêu cực từ môi trường bên ngoài.

- Ao nước sạch dự trữ có thể được sử dụng để xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi, giúp loại bỏ các chất độc hại, cặn bẩn và vi sinh vật gây bệnh.

- Nước được lọc qua ao dự trữ sẽ có chất lượng tốt hơn, đảm bảo môi trường sống an toàn cho con nuôi.

- Ao nước sạch dự trữ có thể được sử dụng để thu gom nước thải từ ao nuôi, sau đó xử lý và tái sử dụng cho mục đích tưới tiêu hoặc nuôi trồng thủy sản.

- Việc tái sử dụng nước giúp tiết kiệm nguồn nước, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và nâng cao hiệu quả sản xuất.

Luyện tập

CH1: Ao chứa nước trong trại nuôi thủy sản gồm:

- Kênh cấp nước

- Kênh nước thải

- Ao chứa

- Ao nuôi

- Đường dẫn nước

CH2: - Khi màu nước ao quá đậm, độ trong quá thấp, cần tiến hành siphon loại bỏ phân thải, thức ăn thừa ra khỏi ao nuôi; thay nước từ 10% đến 20% hằng ngày để giảm mật độ tảo, sử dụng chế phẩm sinh học để tạo hệ vi sinh vật có lợi, tăng cường phân huỷ chất hữu cơ, sử dụng hoá chất như benzalkonium chloride (BKC), copper sulphate (CuSO) phun xuống ao để diệt tảo trong ao, dùng lưới đen che bớt bề mặt hệ thống nuôi để giảm cường độ ánh sáng, giảm khả năng quang hợp của tảo. Chú ý: không sử dụng hoá chất diệt tảo và chế phẩm sinh học cùng lúc. Chế phẩm sinh học thường được sử dụng sau khi xử lí hoá chất từ 2 đến 3 ngày. Ngoài ra, ao nuôi cũng có thể bị đục do phù sa, làm giảm độ trong của nước. Trong trường hợp này, có thể sử dụng nước vôi trong hoặc phèn nhôm, thạch cao để tăng cường kết vớn phù sa nhưng cần chú ý đến sự thay đổi độ pH khi xử lí.

- Khi nước ao nhạt màu, độ trong quả cao do ảnh hưởng của hoá chất diệt tào, nước nghèo dinh dưỡng hoặc nước có pH quá thấp làm tào phát triển kém. cần thúc đầy tảo phát triển bằng cách bón phân vô cơ hoặc cám gạo, bột cá, bột đậu nành kết hợp với chế phẩm vi sinh và rỉ mật đường.

CH3: - Điều này sẽ gây ảnh hưởng tới vi sinh vật có lợi:

+ Hóa chất diệt tảo thường có tác dụng phổ rộng, không chỉ tiêu diệt tảo mà còn ảnh hưởng đến các vi sinh vật có lợi trong môi trường nước.

- Chế phẩm sinh học và hoá chất diệt tảo gây hại cho con nuôi, đặc biệt là ở giai đoạn ấu trùng và cá nhỏ.

- Giảm hiệu quả của chế phẩm sinh học

- Ngoài ra dẫn tới việc ô nhiễm môi trường.

Vận dụng

CH1: - Tạm thời ngừng cho ăn hoặc giảm lượng thức ăn xuống mức tối thiểu trong vài ngày để hạn chế nguồn dinh dưỡng cho tảo phát triển

- Thay một phần nước trong ao (khoảng 20-30%) để loại bỏ bớt tảo và chất thải.

- Sử dụng các chế phẩm sinh học có khả năng phân hủy tảo và cải thiện chất lượng nước.

- Tăng cường sục khí để cung cấp oxy cho ao nuôi và hạn chế sự phát triển của tảo.

CH2: 1. Mô tả biện pháp tăng cường oxygen cho hệ thống nuôi:

- Quản lí tốt mật độ tảo trong ao thông qua quản lí độ trong và màu nước ở mức phù hợp. Khi đó, tào quang hợp sẽ cung cấp oxygen cho ao nuôi, hạn chế biến động hàm lượng oxygen ngày – đêm.

-  Sử dụng sục khí, quạt nước giúp tăng khả năng khuếch tán oxygen vào nước. Có nhiều loại thiết bị cung cấp oxygen cho ao, mỗi loại phù hợp với từng hệ thống nuôi khác nhau như thiết bị phun mưa, quạt nước (Hình 12.2), sục khí,... Hệ thống sục khí, quạt nước thường được sử dụng vào thời điểm đêm và sáng, đặc biệt những ngày trời âm u, ít nắng.

- Sử dụng hoá chất tăng oxygen.

2. Nêu các thời điểm cần chú ý tăng cường cung cấp oxygen cho hệ thống nuôi

- Ban đêm

- Khi thời tiết thay đổi

- Khi mật độ con nuôi cao

- Khi sử dụng hóa chất

- Khi có dấu hiệu thiếu oxy

Vận dụng

CH1: - Lựa chọn loại máy sục khí phù hợp:

+ Lựa chọn máy sục khí có công suất phù hợp với kích thước bể nuôi và số lượng động vật thủy sản.

+ Có thể sử dụng các loại máy sục khí như: máy sục khí chạy bằng điện, máy sục khí chạy bằng pin, máy sục khí đáy, máy sục khí treo thành bể,…

- Vị trí đặt máy sục khí:

+ Đặt máy sục khí ở vị trí thuận tiện cho việc vận hành và bảo trì.

+ Nên đặt máy sục khí ở đáy bể để tạo dòng chảy và giúp oxy hòa tan tốt hơn vào nước.

- Điều chỉnh lưu lượng khí:

+ Điều chỉnh lưu lượng khí phù hợp với nhu cầu oxy của động vật thủy sản.

+ Nên điều chỉnh lưu lượng khí sao cho tạo ra lượng bọt khí vừa đủ, không quá nhiều hoặc quá ít.

- Thời gian vận hành:

+ Vận hành máy sục khí liên tục 24/24 để đảm bảo cung cấp đủ oxy cho động vật thủy sản.

+ Có thể sử dụng bộ hẹn giờ để tự động bật/tắt máy sục khí theo nhu cầu.

- Bảo trì hệ thống sục khí:

+ Vệ sinh máy sục khí định kỳ để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

+ Thay thế các bộ phận bị hỏng hoặc lão hóa để đảm bảo an toàn cho hệ thống.

CH2: - Khi pH trong ao giảm thấp, cần sử dụng các biện pháp để tăng pH như:

+ Sử dụng nước vôi trong hoặc soda để trung hoà H+ trong nước.

+ Tăng cường độ sục khí để tạo điều kiện khuếch tán CO, ra ngoài không khí.

+ Quản lí tốt độ trong và mật độ tảo để giảm biến động pH trong nước.

- Trong trường hợp pH tăng quá cao có thể sử dụng một số hoá chất có tính acid như citric acid, phèn nhôm,... với lượng phù hợp để giảm pH. Chú ý cần tính toán lượng hoá chất sử dụng phù hợp để tránh hạ pH đột ngột và pH giảm quá thấp.

CH3: - Bổ sung vôi

- Sử dụng baking soda

- Thay nước

- Sử  dụng chế phẩm sinh học

CH4: Nuôi với mật độ phù hợp để giảm tích tụ quá nhiều chất hữu cơ trong môi trường.

-  Sử dụng các loại thức ăn có kích cỡ phù hợp với từng giai đoạn độ tuổi của động vật thuỷ sản, thức ăn có độ kết dính tốt nhằm giảm lượng thức ăn bị tan rã.

- Quản lí chặt chẽ lượng thức ăn dưa vào hệ thống nuôi, chia nhỏ lượng thức ăn, cho ăn vừa đủ.

- Định ki siphon kết hợp với thay nước để loại bỏ thức ăn thừa, phân thải ra khỏi hệ thống nuôi.

- Sử dụng chế phẩm vi sinh định kì để tăng cường hệ vi khuẩn có lợi giúp phân huỷ chất hữu cơ và hạn chế các nhóm vi khuẩn yếm khí, từ đó giảm sản sinh khí độc trong nước.

Luyện tập

CH1: - Cho cá ăn lượng thức ăn phù hợp

- Thay nước định kì

- Sục khí

- Sử dụng chế phẩm sinh học

- Trồng cây thủy sinh

CH2: - Khi độ mặn quá cao, tiến hành thay nước hoặc bồ sung nước ngọt để giảm độ mặn từ từ cho ao.

- Độ mặn ao nuôi thường giảm thấp khi trời mưa lớn. Khi đó, cần tháo bớt nước trên tầng mặn để tránh hạ độ mặn và phân tầng mặn nước ao nuôi.

CH3: Nước thải sau nuôi cần được thu gom để xử lí, không thải trực tiếp ra môi trường ngoài để tránh lây lan mầm bệnh và ô nhiễm môi trường tự nhiên. Nước thải từ các ao nuôi thường được thu gom và dẫn về các ao, mương lắng thải trong trại nuôi để xử lí trước khi thải ra ngoài hoặc tái sử dụng cho vụ nuôi sau.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Công nghệ Lâm nghiệp - Thủy sản 12 cánh diều, giải Công nghệ Lâm nghiệp - Thủy sản 12 cánh diều trang 63, giải Công nghệ Lâm nghiệp - Thủy sản 12 CD trang 63

Bình luận

Giải bài tập những môn khác