Video giảng tiếng Việt 2 cánh diều Bài 7 Bài đọc 2: Một tiết học vui
Video giảng tiếng Việt 2 cánh diều Bài 7 Bài đọc 2: Một tiết học vui. Các kiến thức được truyền tải nhẹ nhàng, dễ hiểu. Các phần trọng tâm sẽ được nhấn mạnh, giảng chậm. Xem video, học sinh sẽ dễ dàng hiểu bài và tiếp thu kiến thức nhanh hơn.
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được video này. => Xem video demo
Tóm lược nội dung
BÀI 7: MỘT TIẾT HỌC VUI
Vui chào đón các em học sinh đến với buổi học hôm nay!
Thông qua video này, các em sẽ nắm được các kiến thức và kĩ năng như sau:
- Năng lực đặc thù: Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự chủ và tự học.
- Năng lực riêng:
+ Năng lực ngôn ngữ:
Đọc trôi chảy truyện (phát âm đúng: ngắt nghỉ đúng theo dấu câu và theo nghĩa, tốc độ đọc 60 tiếng / phút).
Hiểu được nghĩa của từ ngữ, trả lời được các CH để hiểu câu chuyện: Câu chuyện nói về một tiết học vui, phải gắn học với hành cũng như phải quan sát thì mới tả đúng và hay được.
Nhận biết được câu kể và câu yêu cầu, đề nghị.
+ Năng lực văn học: Nhận biết nội dung, mạch truyện. Biết bày tỏ sự yêu thích đối với nhân vật trong truyện.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- GV giới thiệu bài: Bài đọc hôm nay Một tiết học vui sẽ giúp các em hiểu: Muốn miêu tả, viết bài hay, cần có sự quan sát thực tế. Đó chính là học đi đôi với hành.
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
Nội dung 1: Đọc thành tiếng
- GV đọc mẫu bài Một tiết học vui.
- GV tổ chức cho HS luyện đọc:
+ Đọc nối tiếp: GV chỉ định 3 HS đọc nối tiếp nhau 3 đoạn của bài. GV phát hiện và sửa lỗi phát âm, uốn nắn tư thế đọc của HS.
+ Đọc nhóm 3: GV yêu cầu HS đọc theo nhóm 3.
+ GV tổ chức cho HS thi đọc nối tiếp trước lớp, cho cả lớp bình chọn bạn đọc hay nhất.
Video trình bày nội dung:
- HS luyện đọc:
+ 3 HS đọc nối tiếp trước lớp. Cả lớp đọc thầm theo.
Nội dung 2: Đọc hiểu
- GV mời một số cặp HS trả lời CH theo hình thức phỏng vấn.
Video trình bày nội dung:
- Một số cặp HS trả lời CH theo hình thức phỏng vấn:
+ Câu 1:
HS 1: Thầy giáo mang giỏ trái cây đến lớp để làm gì?
HS 2: Thầy giáo mang giỏ trái cây đến lớp để các bạn HS quan sát, viết một đoạn văn tả trái cây mà mình thích.
+ Câu 2:
HS 2: Các bạn HS đã làm gì với giỏ trái cây đó?
HS 1: Các bạn HS chuyền tay nhau, vuốt ve, ngắm nghía và ngửi những trái táo, lê, chuối, xoài, quyest,... mà thầy đưa cho. Các bạn cùng nhau ăn trái cây rồi nói cảm nhận của mình.
+ Câu 3:
HS 1: Theo bạn, vì sao các bạn thấy tiết học rất vui?
HS 2: Các bạn thấy tiết học rất vui vì các bạn được quan sát, vuốt ve và ăn trái cây để viết đoạn văn tả một loại trái cây mà mình yêu thích.
- Cả lớp và GV nhận xét, chốt đáp án.
Nội dung 3: Luyện tập
+ BT 1: Tìm trong bài đọc một câu dùng để kể. Cho biết cuối câu đó có dấu câu gì.
+ BT 2: Tìm trong bài đọc một câu dùng để nêu yêu cầu, đề nghị. Cuối câu nêu yêu cầu, đề nghị có dấu câu gì?
+ BT 3: Câu “Tiết học vui quá!” thể hiện cảm xúc gì? Cuối câu đó có dấu câu gì?
Video trình bày nội dung:
+ BT 1:
Một câu dùng để kể: Chúng tôi chuyền tay nhau, vuốt ve, ngắm nghía và ngửi những trái táo, lê, chuối, xoài, quýt,... mà thầy đưa cho.
Cuối câu đó có dấu chấm.
+ BT 2:
Một câu dùng để nêu yêu cầu, đề ngh: Bây giờ, các em hãy nếm thử trá cây và cảm nhận vị thơm ngon của chúng!
Cuối câu nêu yêu cầu, đề nghị có dấu chấm.
+ BT 3: Câu “Tiết học vui quá!” thể hiện cảm xúc vui sướng, reo lên, muốn thể hiện cho mọi người biết niềm vui đó.
Cuối câu đố có dấu chấm than
................................................
Nội dung video bài 7: Một tiết học vui còn nhiều phần rất hấp dẫn và thú vị. Hãy cùng đăng kí để tham gia học bài và củng cố kiến thức thông qua hoạt động luyện tập và vận dụng trong video.