Slide bài giảng Ngữ văn 9 Chân trời bài 7: Thực hành tiếng Việt
Slide điện tử bài 7: Thực hành tiếng Việt. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn Ngữ văn 9 Chân trời sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 7. HÀNH TRÌNH KHÁM PHÁ SỰ THẬT
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
Câu 1: Chỉ ra câu rút gọn trong đoạn trích dưới đây. Khôi phục lại các thành phần bị rút gọn và cho biết tác dụng của việc sử dụng loại câu này.
Khiết: - (cởi áo) Phải nhanh lên mới được. Cậu giúp tôi một tay. Cái áo rộng quá… Chị đưa tôi cái khăn quàng... và cá mũ trùm đầu... Thôi, thế là được rồi... Chị trông có giống không?
Lý: - Giống đấy...
(Vũ Đình Long, Gia tài)
Bài làm rút gọn:
Câu rút gọn: Giống đấy...
Khôi phục: Chị trông có giống đấy
Tác dụng: Giúp câu văn trở nên ngắn gọn hơn, xúc tích hơn, thể hiện nhịp điệu vội vàng nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin.
Câu 2: Xác định câu đặc biệt trong các trường hợp sau và nêu tác dụng của loại câu này trong mỗi trường hợp:
a. Ôi, Chúa ơi! Tôi thật là một lão ngốc mù quáng!
(A-thơ Cô-nan Đoi-lơ, Chiếc mũ miện dát đá be-rô)
b. Có tiếng gì trong cái hòm này... như tiếng thở ấy... Eo ơi!
(Lưu Quang Vũ, Bệnh si)
c. Tôi sẽ là người thừa kế, lôi sẽ được lấy người tôi yêu! A! Anh Khiết ơi!
(Vũ Đình Long,Gia tài)
Bài làm rút gọn:
a. Câu Đặc Biệt: "Ôi, Chúa ơi!"
=> Thể hiện sự ngạc nhiên, kinh ngạc và có thể là sự hối hận hoặc tự trách nhiệm. Câu này tăng cường cảm xúc và làm nổi bật tâm trạng của người nói.
b. Câu Đặc Biệt: "Eo ơi!"
=> Thể hiện sự sợ hãi hoặc bất ngờ. Câu này làm tăng cường cảm xúc và gợi mở tò mò của người nghe về sự kiện hoặc đối tượng trong hòm.
c. Câu Đặc Biệt: "A!”
=> Thể hiện sự phấn khích và hứng thú. Câu này làm nổi bật niềm vui và sự kì vọng của người nói.
Câu 3: Tìm câu rút gọn và câu đặc biệt có trong các trường hợp sau. Chỉ ra dấu hiệu để phân biệt hai loại câu này.
a. “... Cháu gái tôi, con bé Me-ry, nó đã bỏ tôi mà đi”.
“Bỏ rơi ông?“.
(A-thơ Cô-nan Đoi-lơ, Chiếc mũ miện dát đá be-rô)
b. Lý:- (ngã xuống như là ngất đi) Chao ôi!
Khiết: - Cháu đỡ lấy nó. Và để thưởng công cho thị Lý, vì thị đã chăm nom, nâng đỡ tôi, tôi để lại cho thị…
Lý: - (vờ khóc) Trời ơi! Ông tôi tử tế quá, mà Trời Phật không để cho sống mãi!
Khiết: - Hai trăm ngàn đồng tiền mặt (Lý vờ như cảm động, chấm nước mắt).
(Vũ Đình Long, Gia tài)
Bài làm rút gọn:
a. Câu Rút Gọn: "Bỏ rơi ông?"
Dấu hiệu phân biệt: có thể khôi phục lại thành phần rút gọn: Me-ry bỏ rơi ông?
b. Câu đặc biệt: “Chao ôi!", “Trời ơi!”
Dấu hiệu phân biệt: câu không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ và vị ngữ.
Câu 4: Xác định chức năng của các thành phần được in đậm trong các câu sau. Các thành phần này có thể được tách ra tạo thành câu đặc biệt không? Vì sao?
a. Á, à, tôi biết rồi.
(Sác-lơ Uy-li-am, Đêm Chủ nhật dài)
b. Hình như cô đã chờ sẵn đâu đó ở phòng bên.
(Sác-lơ Uy-li-am, Đêm Chủ nhật dài)
Bài làm rút gọn:
a. "Á, à" là thán từ thể hiện sự hiểu ra hoặc bật ngộ sau khi nghe một thông tin nào đó.
Thành phần này có thể tách ra làm 1 câu đặc biệt, bởi thành phần sau đã biểu thị đủ ý của câu muốn nói.
b. Hình như: Chức năng; phó từ
Không thể tách ra tạo thành câu đặc biệt vì phó từ thể hiện sự nghi ngờ, không chắc chắn, không thể đứng độc lập.
Câu 5: Đọc đoạn hội thoại sau và trả lời câu hồi:
Cô giáo: Hôm qua, chúng ta học đến phần nào rồi nhỉ?
Nam: Tri thức Ngữ văn.
a. Theo em, câu trả lời của Nam trong tình huống trên có phù hợp không? Vì sao?
b. Với câu hỏi của cô giáo, chúng ta có thể có những câu trả lời nào khác câu trả lời của Nam?
Bài làm rút gọn:
a. Câu trả lời không phù hợp bởi Nam trả lời không lịch sự với cô giáo là bề trên, người lớn tuổi hơn Nam
b. Chúng ta có thể trả lời:
- Thưa cô, hôm qua chúng ta học đến phần Tri thức Ngữ văn ạ.
- Dạ chúng ta đã học đến phần Tri thức Ngữ văn rồi ạ.
Câu 6: Viết một đoạn hội thoại (khoảng năm đến sáu câu), trong đó có sử dụng ít nhất một câu đặc biệt và một câu rút gọn. Xác định các loại câu này và nêu tác dụng của chúng.
Bài làm rút gọn:
Mẹ: Con ơi, sắp đến Tết rồi, con muốn về quê thăm ông bà không?
Con: Dạ muốn ạ! Con nhớ ông bà và các bạn ở quê nhiều.
Mẹ: Tốt rồi! Hôm qua, mẹ đã gọi điện hỏi thăm ông bà rồi. Ông bà khỏe mạnh và cũng mong được gặp con.
Con: (Vui mừng) Thật ạ! Con sẽ cố gắng học tập tốt để về quê vui Tết cùng ông bà.
Mẹ: (Mỉm cười) Con ngoan lắm!
Câu đặc biệt: "Tốt rồi!”, “Thật ạ!”
Tác dụng: Thể hiện sự đồng ý của mẹ và sự vui mừng của con.
Câu rút gọn: "Dạ muốn ạ!”
Tác dụng: Làm cho câu ngắn gọn, súc tích, nhấn mạnh sự mong chờ của con về quê.