Slide bài giảng Ngữ văn 9 Chân trời bài 4: Sơn Tinh, Thủy Tinh (Nguyễn Nhược Pháp)
Slide điện tử bài 4: Sơn Tinh, Thủy Tinh (Nguyễn Nhược Pháp). Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 4
SƠN TINH, THUỶ TINH
Câu 1: Liệt kê và nêu tác dụng của một số chỉ tiết kì ảo trong văn bản.
Bài làm rút gọn:
Một số chỉ tiết kì ảo trong văn bản:
- Theo sau năm chục con voi xám
Hục hặc, lưng cong phủ gấm điều!,
Tải bạc, kim cương, vàng lấp loáng,
Sừng tê, ngà voi và sừng hươu.
- Thuỷ Tinh ngồi trên lưng rồng vàng,
Yên gấm tung dài bay đỏ choé,
Mình khoác bào xanh da giời quang.
Theo sau cua đỏ và tôm cá,
Chia đội năm mươi hòm ngọc trai.
- Thuỷ Tỉnh thúc rồng đau kêu rú
Tức thời nước sủi reo như thác,
Tôm cá quăng ngọc trai mà hoa!.
- Sóng cả gầm reo lăn như chớp,
Thuý Tỉnh cưỡi lưng rồng hung hăng.
- Thuý Tỉnh năm năm dâng nước bể,
Đục núi hò reo đòi Mỵ Nương.
=> Tác dụng: tạo ra hình ảnh huyền bí, tượng trưng cho sức mạnh phi thường và vị thế quyền lực của nhân vật. Đồng thời giải thích hiện tượng lũ lụt, thể hiện sức mạnh, mong ước của người Việt cổ muốn chế ngự thiện tai.
Câu 2: Phân tích một số hình ảnh, chi tiết thể hiện khung cảnh cuộc sống “ngày xưa” hoặc nét văn hoá cổ truyền của người Việt Nam.
Bài làm rút gọn:
Qua văn bản, ta thấy được nét văn hóa trong tập tục cưới xin của dân tộc. Sính lễ trong thách cưới thể hiện sự quan trọng trong việc kết hôn và trong văn hóa của người Việt Nam. Trong lễ cưới, sự trao đổi lễ vật không chỉ đơn thuần là một nghi thức mà còn bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn của nhà trai với nhà gái. Đồng thời cũng thể hiện khả năng chăm lo và bảo đảm hạnh phúc cho cô dâu trong tương lai. Đây là một phần quan trọng trong lễ cưới truyền thống của người Việt.
Câu 3: Xác định chủ đề, cảm hứng chủ đạo của văn bản.
Bài làm rút gọn:
- Chủ đề: Bàn về ước mơ ngàn đời của nhân dân lao động trong việc chế ngự thiên tai, qua đó ca ngợi, thể hiện sự biết ơn đối với công lao dựng nước, giữ nước của các Vua Hùng.
- Cảm hứng chủ đạo: Bài học sâu sắc về công cuộc trị thủy, về sức mạnh và tinh thần đoàn kết của người Việt Nam ta.
Câu 4: Kẻ bảng sau vào vở. Tìm một số chi tiết cho thấy sự khác biệt về cách miêu tả nhân vật trong văn bản Sơn Tinh, Thuỷ Tinh (thơ Nguyễn Nhược Pháp) và văn bản Sơn Tinh, Thuỷ Tinh (truyền thuyết).
Bài làm rút gọn:
Nhân vật được miêu tả | Chi tiết trong Sơn Tinh, Thuỷ Tinh (thơ Nguyễn Nhược Pháp) | Chi tiết trong Sơn Tinh, Thuỷ Tinh (truyền thuyết) |
Nhân vật Sơn Tinh | Sơn Tinh có một mắt ở trán, có thể nhìn thấy cảnh nhân dân lầm than trong dòng nước lũ. Chàng mặc long bào, cưỡi hổ, tay cầm lau, uy phong lẫm liệt. | Sơn Tinh – chúa miền non cao với thân hình anh khỏe khắn, cường tráng, Sơn Tinh lại là chúa vùng non cao có tài vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi, vẫy tay về phía tây phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. |
Nhân vật Thuỷ Tinh | Thuỷ Tinh râu ria quăn xanh rì, cưỡi lưng rồng uy nghi. Có thể thấy được màu xanh của biển cả nhuốm trên mình chàng. Hình ảnh Thủy Tinh cười rồng uy nghi tô điểm thêm cho vẻ đẹp của anh chàng, đó là vẻ đẹp của quyền lực và bão tố. | Thủy Tinh đến từ vùng biển cả có tài hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn. |