Slide bài giảng địa lí 10 chân trời bài 6: Thạch quyển, nội lực
Slide điện tử bài 6: Thạch quyển, nội lực. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Địa lí 10 chân trời sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 6: THẠCH QUYỂN, NỘI LỰC
I. Khái niệm thạch quyển
Câu 1: Dựa vào hình 6.1 và thông tin trong bài học, em hãy:
- Cho biết thạch quyển là gì.
- Phân biệt được thạch quyển với vỏ Trái Đất.
Trả lời
* Thạch quyển là phần trên cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên lớp man-ti, thành phần cấu tạo chủ yếu là các đá ở thể rắn.
* Phân biệt được thạch quyển với vỏ Trái Đất:
Thạch quyển | Vỏ Trái Đất |
Thạch quyển là lớp vỏ cứng ngoài cùng nhất của các hành tinh có đất đá. - Bao gồm lớp vỏ và tầng trên cùng nhất của lớp phủ, được kết nối với lớp vỏ. | Lớp vỏ là một phần của thạch quyển và là lớp ngoài cùng của hành tinh, lớp vỏ các hành tinh là hỗn hợp của các chất ít đậm đặc hơn so với các lớp sâu bên trong của chúng. |
II. Nội lực và tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất
1. Nội lực
Câu 2: Dựa vào thông tin trong bài học, em hãy cho biết:
- Thế nào là nội lực.
- Nguyên nhân sinh ra nội lực
Trả lời
- Nội lực là lực phát sinh từ bên trong Trái Đất.
- Nguyên nhân: do sự phân hủy của các nguyên tố phóng xạ, sự dịch chuyển của dòng vật chất theo trọng lực, năng lượng của các phản ứng hóa học trong lòng đất,…
2. Tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất
Câu 3: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy cho biết vận động theo phương thẳng đứng bao gồm các vận động nào và hệ quả của các vận động đó đối với sự hình thành bé mặt Trái Đất.
Trả lời
- Vận động theo phương thẳng đứng bao gồm: vận động nâng lên, hạ xuống
- Hệ quả: làm mở rộng hoặc thu hẹp diện tích của một khu vực một cách chậm chạp và lâu dài, gây ra hiện tượng biển tiến và biển thoái.
Câu 4: Dựa vào hình 6.2, hình 6.3 và thông tin trong bài, em hãy:
- Cho biết nguyên nhân và biểu hiện của hiện tượng uốn nếp.
- Mô tả địa hình bề mặt Trái Đất trước và sau khi diễn ra hiện tượng uốn nếp.
Trả lời
- Nguyên nhân: các lớp đá bị xô ép, uốn cong thành các nếp uốn nhưng không phá vỡ tính liên tục của chúng, do các lực nén ép này vận động theo phương nằm ngang.
- Biểu hiện: xuất hiện nhiều ở những nơi đá có độ dẻo cao, điển hình nhất là các đá trầm tích.
* Địa hình bề mặt Trái Đất:
- Trước khi diễn ra hiện tượng uốn nếp: bằng phẳng.
- Sau khi diễn ra hiện tượng uốn nếp: bề mặt địa hình bị cắt xẻ thành miền núi uốn nếp.
Câu 5: Dựa vào hình 6.4, hình 6.5 và thông tin, em hãy cho biết hiện tượng đứt gãy diễn ra như thế nào. Nguyên nhân xảy ra hiện tượng đó.
Hình 6.5 Biển Đỏ - Địa hình hào bị ngập nước
Trả lời
- Diễn biến
+ Cường độ tách dãn yếu thì đá chỉ nứt nẻ, không chuyển dịch, tạo nên các khe nứt.
+ Khi sự dịch chuyển diễn ra với biên độ lớn sẽ làm cho các lớp đá có bộ phận trồi lên, có bộ phận sụt xuống, hình thành các địa bào, địa luỹ...
- Nguyên nhân: Do ở những vùng đá cứng vận động thẳng đứng sẽ làm cho các lớp đất đá bị gãy, đứt ra rồi dịch chuyển ngược hướng nhau theo phương gần như thẳng đứng hay nằm ngang.
Luyện tập
Câu 1: Dựa vào hình 6.6, em hãy xác định các vành đai động đất và núi lửa trên Trái Đất.
Trả lời:
Các vành đai động đất và vành đai núi lửa trên Trái Đất:
Vành đai động đất | Vành đai núi lửa |
- Vành đai động đất phía tây lục địa châu Mĩ. - Vành đai động đất giữa Đại Tây Dương. - Vành đai động đất từ Địa Trung Hải qua Nam Á đến quần đảo In-đô-nê-xi-a. - Vành đai động đất bờ tây Thái Bình Dương từ eo Bê-rinh, qua Nhật Bản, Đài Loan đến Phi-lip-pin. | - Vành đai núi lửa phía tây lục địa Bắm Mĩ và Nam Mĩ - Vành đai núi lửa giữa Đại Tây Dương - Vành đai núi lửa từ Địa Trung Hải, qua Nam Á đến quần đảo In-đô-nê-xi-a - Vành đai núi lửa bờ Tây Thái Bình Dương từ eo Bê-rinh, qua Nhật Bản, Đài Loan đến Phi-lip-pin. |
Câu 2: Dựa vào hình 4.4 và hình 6.6, em hãy trình bày mối liên quan giữa sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa với sự dịch chuyển các mảng kiến tạo của thạch quyển Giải thích sự phân bố đó.
Trả lời
- Mối liên hệ: Các vành đai động đất, núi lửa phân bố ở các vùng tiếp xúc của các mảng kiến tạo, nơi có hai mảng chờm lên nhau do tác động của ma sát sẽ trở thành vùng có nhiều núi lửa và động đất.
=> Giải thích: Động đất, núi lửa thường tập trung ở ranh giới các mảng thạch quyển tạo nên các vành đai động đất, vành đai núi lửa trên Trái Đất.
Vận dụng
Em hãy sưu tầm thông tin mô tả về một dạng địa hình được hình thành dưới tác động của nội lực.
Trả lời
* Các dạng địa hình được hình thành dưới tác động của nội lực:
Đứt gãy Đông phi và biển Đỏ
Đứt gãy sông Hồng
Dãy Himalaya do hiện tượng uốn nếp