Slide bài giảng địa lí 10 chân trời bài 24: Cơ cấu kinh tế, một số tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế
Slide điện tử bài 24: Cơ cấu kinh tế, một số tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Địa lí 10 chân trời sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 24: CƠ CẤU NỀN KINH TẾ, MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
I. Cơ cấu kinh tế
1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Câu 1: Dựa vào thông tin trong bài và những hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày khái niệm cơ cấu kinh tế.
Trả lời
* Cơ cấu kinh tế là tập hợp các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế hợp thành tổng thể nền kinh tế.
* Nội dung chủ yếu:
- Tập hợp các bộ phận hợp thành.
- Các bộ phận có mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định theo một tương quan hay tỉ lệ nhất định.
2. Phân loại cơ cấu kinh tế
Câu 2: Dựa vào hình 24.1, thông tin trong bài và những hiểu biết của bản thân, em hãy:
- Phân tích sơ đồ cơ cấu kinh tế.
- Phân biệt các loại cơ cấu kinh tế theo ngành, theo thành phần kinh tế, theo lãnh thổ.
Trả lời
Loại cơ cấu | Cơ cấu theo ngành | Cơ cấu theo thành phần kinh tế | Cơ cấu theo lãnh thổ |
Thành phần | - Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. - Công nghiệp và xây dựng. - Dịch vụ. | - Kinh tế trong nước (kinh tế Nhà nước, kinh tế ngoài Nhà nước). - Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. | - Toàn cầu và khu vực. - Quốc gia. - Vùng. |
Ý nghĩa | - Bộ phận cơ bản nhất của cơ cấu kinh tế, phản ánh trình độ phân công lao động xã hội và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. - Dựa vào tính chất của hoạt động sản xuất, người ta chia ra thành ba nhóm ngành chính gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản; Công nghiệp và xây dựng; dịch vụ. | - Cơ cấu theo thành phần kinh tế phản ánh khả năng khai thác năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế. - Vị thế của các thành phần kinh tế có sự thay đổi ở các giai đoạn khác nhau. - Các thành phần kinh tế này có tác động qua lại với nhau, vừa hợp tác lại vừa cạnh tranh trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật. | - Là sản phẩm của quá trình phân công lao động theo lãnh thổ. - Những sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, nguyên nhân lịch sử,... đã dẫn đến sự phát triển không giống nhau giữa các vùng. - Cơ cấu theo lãnh thổ phản ánh trình độ phát triển, thế mạnh đặc thù của mỗi lãnh thổ. |
II. Một số tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế
Câu 3: Dựa vào hình 24.2, thông tin trong bài và những hiểu biết của bản thân, em hãy:
- Phân biệt một số tiêu chí: GDP, GNI, GDP và GNI bình quân đầu người.
- Nhận xét sự phân hoá GNI bình quân đầu người trên thế giới, năm 2020.
Trả lời
Phân biệt một số tiêu chí:
GDP | GNI | GDP bình quân đầu người | GNI bình quân đầu người | |
Khác nhau | - Là tổng giá trị sản phẩm hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bên trong một quốc gia, không phân biệt do người trong nước hay người nước ngoài làm ra ở một thời kì nhất định, thường là một năm. - Thể hiện số lượng nguồn của cải tạo ra bên trong quốc gia và - Sử dụng để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế. | - Là tổng thu nhập từ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng cuối cùng do công dân một quốc gia tạo ra (bao gồm công dân cư trú trong nước và ở nước ngoài) trong một thời kì nhất định, thường là một năm. - Sử dụng để đánh giá thực lực kinh tế ở mỗi quốc gia | GDP chia cho tổng số dân của quốc gia đó ở cùng thời điểm. | GNI chia cho tổng số dân của quốc gia đó đó ở cùng thời điểm. |
* Sự phân hoá GNI bình quân đầu người trên thế giới, năm 2020.
- GNI bình quân đầu người ở Ô-xtrây-li-a, Hòa Kỳ, Canada và các nước Bắc Âu cao nhất
- GNI bình quân đầu người ở các nước châu Phi thấp nhất
Luyện tập
Câu 1: Em hãy lập bảng so sánh các tiêu chí GDP, GNI, GDP và GNI bình quân đầu người.
Trả lời
* So sánh GDP và GNI:
GDP (tổng sản phẩm trong nước) | GNI (tổng thu nhập quốc gia) | |
Ý nghĩa | Tổng của tổng sản phẩm vật chất và dịch vụ, được sản xuất cuối cùng được sản xuất ra bên ngoài lãnh thổ một nước, trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). | Tổng thu nhập từ sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do công dân một nước tạo ra, trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). |
Biện pháp | Tổng sản lượng sản xuất | Tổng thu nhập nhận được |
Đại diện | Sức mạnh của nền kinh tế nước này | Sức mạnh kinh tế của công dân nước này |
Tập trung vào | Sản xuất trong nước | Thu nhập do công dân tạo ra |
* So sánh GDP và GNI bình quân đầu người:
| GDP bình quân đầu người | GNI bình quân đầu người |
Cách tính | GDP chia cho tổng số dân cùa nước đó ở cùng thời điểm. | GNI chia cho tổng số dân cùa nước đó ở cùng thời điểm. |
Câu 2: Cho bảng số liệu:
Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của Hoa Kỳ và Ấn Độ, năm 2020. Rút ra nhận xét.
Trả lời
* Biểu đồ:
* Nhận xét: Cơ cấu GDP theo ngành của Hoa Kỳ và Ấn Độ có sự khác biệt nhau rõ rệt.
- Khu vực I, II của Ấn Độ cao hơn của Hoa Kỳ, đặc biệt khu vực I của Ấn Độ cao hơn Hoa Kỳ rất nhiều (18,3% so với 0,9%).
- Khu vực III của Hoa Kỳ cao hơn Ấn Độ (81,0% so với 58,2%).
Vận dụng
Câu hỏi: Để đánh giá sự phát triển kinh tế của địa phương (cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương) người ta dùng chỉ số tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP - Gross Regional Domestic Product) và GRDP bình quân đầu người. Em hãy sưu tầm thông tin về cách tính và xác định chỉ số GRDP và GRDP/người của tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương. em đang sống.
Trả lời
- Cách tính theo phương pháp sản xuất:
GRDP = VA + T – S
- Cách tính theo phương pháp thu nhập
GRDP = I+T+A+S
- GRDP/người:
GRDP/người = GRDP / Dân số trung bình
* Xác định GRDP và GRDP/người của Hà Nội:
- Năm 2022, GRDP của Hà Nội đạt 1.768.800 tỷ đồng.
- Dân số trung bình của Hà Nội năm 2022 là 8.403.500 người.
- Vậy GRDP/người của Hà Nội năm 2022 là: 1.768.800 tỷ đồng / 8.403.500 người = 210.241 triệu đồng/người.