Soạn giáo án Toán 8 chân trời sáng tạo Chương 6 Bài 1: Phương trình bậc nhất một ẩn

Soạn chi tiết đầy đủ giáo án Toán 8 Chương 6 Bài 1: Phương trình bậc nhất một ẩn - sách chân trời sáng tạo. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo.

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

THÔNG TIN GIÁO ÁN

  • Giáo án word: Trình bày mạch lạc, chi tiết, rõ ràng
  • Giáo án điện tử: Sinh động, hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học cho học sinh
  • Giáo án word và PPT đồng bộ, thống nhất với nhau

Khi đặt:

  • Giáo án word: Nhận đủ cả năm
  • Giáo án điện tử: Nhận đủ cả năm

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 350k/học kì - 400k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 450k/học kì - 500k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 600k/học kì - 700k/cả năm

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Nội dung giáo án

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

CHƯƠNG 6.  PHƯƠNG TRÌNH

BÀI 1: PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT MỘT ẨN (4 tiết)

  1. MỤC TIÊU:
  2. Kiến thức:

Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:

  • Hiểu được khái niệm phương trình bậc nhất một ẩn và cách giải.
  • Biết giải phương trình bậc nhất một ẩn
  • Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn gắn với phương trình bậc nhất
  1. Năng lực 

Năng lực chung:

  • Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá
  • Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.

Năng lực riêng: Tư duy và lập luận toán học; Mô hình hóa toán học; Giao tiếp toán học; Giải quyết vấn đề toán học:

  1. Phẩm chất
  • Tích cực thực hiện nhiệm vụ khám phá, thực hành, vận dụng.
  • Có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
  • Khách quan, công bằng, đánh giá chính xác bài làm của nhóm mình và nhóm bạn.
  • Tự tin trong việc tính toán; giải quyết bài tập chính xác.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1 - GV:  SGK, SGV, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, PBT(ghi đề bài cho các hoạt động trên lớp), các hình ảnh liên quan đến nội dung bài học, Tìm hiểu một số mô hình thực tế (liên quan đến phương trình bậc nhất hoặc phương trình đưa được về phương trình bậc nhất) dẫn đến việc giải phương trình bậc nhất một ẩn,..

2 - HS: 

- SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
  2. a) Mục tiêu:

- Kích thích HS tư duy sáng tạo, tìm hiểu về phương trình bậc nhất một ẩn và nghiệm của phương trình bậc nhất một ẩn.

Từ đó tạo động cơ và giúp HS có hứng thú với nội dung bài học.

  1. b) Nội dung: HS đọc bài toán mở đầu và thực hiện yêu cầu dưới sự dẫn dắt của GV và trình bày kết quả. 
  2. c) Sản phẩm: HS nắm được các thông tin trong bài toán và dự đoán câu trả lời cho câu hỏi mở đầu theo ý kiến cá nhân 
  3. d) Tổ chức thực hiện: 

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 

- GV nêu câu hỏi kiểm tra kiến thức cũ của học sinh:  

“Quan sát hình bên. Biết rằng cân thăng bằng, có thể tìm được khối lượng của quả cân x g không? Tìm bằng cách nào?”

+ HS có thể trao đổi cặp đôi cùng tìm cách giải quyết.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm và thực hiện yêu cầu theo dẫn dắt của GV.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện một số thành viên nhóm HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

Kết quả: 

Vì cân cân bằng nên khối lượng đĩa cân bên trái bằng khối lượng đĩa cân bên phải.

Do đó, ta có: 4x=600+x

4x-x=600 

3x=600 

x=600:3  

x=200 

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV ghi nhận câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào tìm hiểu bài học ngày hôm nay."

Bài 1: Phương trình bậc nhất một ẩn

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Phương trình một ẩn

  1. a) Mục tiêu:

- HS nhận dạng được phương trình một ẩn và kiểm tra xem một số cho trước có phải là nghiệm của phương trình hay không.

  1. b) Nội dung:

- HS tìm hiểu nội dung kiến thức về phương trình một ẩn theo yêu cầu, dẫn dắt của GV, thảo luận trả lời câu hỏi trong SGK 

  1. c) Sản phẩm: HS ghi nhớ và vận dụng kiến thức về nhận dạng phương trình một ẩn và cách kiểm tra một số cho trước có là nghiệm của phương trình hay không để thực hành làm các bài tập ví dụ, thực hành, vận dụng 
  2. d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV cho HS thực hiện HĐKP1 thảo luận về phương trình, nghiệm của phương trình (thực chất là các bài toán tìm x mà HS đã làm quen ở các lớp dưới).

+ GV yêu cầu HS quan sát lên màn chiếu hoặc hình hai đĩa cân trong HĐKĐ. 

+ GV dẫn dắt, mời HS trả lời các câu hỏi trong HĐKP1: Viết các biểu thức biểu thị tổng khối lượng của các vật trên mỗi đĩa cân

Lớp nhận xét, GV chữa bài, chốt kiến thức. 







- GV mời một vài HS đọc nội dung rút ra trong SGK. 

- GV nhấn mạnh cho HS:

+ Phương trình với ẩn x có dạng A(x) = B(x), trong đó về trái A(x) và vế phải B(x) là hai biểu thức của cùng một biến x..

+ Giá trị của biến làm cho hai vế của phương trình bằng nhau gọi là nghiệm của phương trình đó. 








GV vấn đáp, gợi mở, phân tích cho HS Ví dụ 1 kĩ để HS hiểu rõ khái niệm phương trình một ẩn và nghiệm của phương trình.

- GV cho HS áp dụng kiến thức hoàn thành Thực hành 1, kiểm tra một số có phải là nghiệm của phương trình hay không.

+ GV đặt câu hỏi vấn đáp để HS biết cách kiểm tra một số có là một nghiệm của phương trình hay không

GV gọi 2 HS lên bảng trình bày kết quả.

- HS vận dụng kiến thức vừa học vào thực thực tiễn thông qua việc viết phương trình thoả mãn yêu cầu để bài hoàn thành Vận dụng 1 nhằm củng cố thêm về nghiệm của phương trình.








Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 

- HĐ cá nhân: HS suy nghĩ, áp dụng kiến thức hoàn thành vở.

- HĐ cặp đôi, nhóm: các thành viên trao đổi, đóng góp ý kiến và thống nhất đáp án.

Cả lớp chú ý thực hiện các yêu cầu của GV, chú ý bài làm các bạn và nhận xét.

- GV: quan sát và trợ giúp HS.  

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 

- HS trả lời trình bày miệng/ trình bày bảng, cả lớp nhận xét, GV đánh giá, dẫn dắt, chốt lại kiến thức.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát, nhận xét quá trình hoạt động của các HS, cho HS nhắc lại khái niệm thế nào là một nghiệm của phương trình, cách kiểm tra một số có là một nghiệm của phương trình hay không.

1. Phương trình một ẩn

HĐKP1:

a) Tổng khối lượng của các vật trên đĩa cân bên trái: 4x

Tổng khối lượng của các vật trên đĩa cân bên phải: 600 + x

Với điều kiện cân thăng bằng thì 4x = 600 + x (1)

b) Nếu x = 200:

Tổng khối lượng của các vật trên đĩa cân bên trái: 4 . 200 = 800

Tổng khối lượng của các vật trên đĩa cân bên phải: 600 + 200 = 800

Tổng khối lượng của các vật trên hai đĩa cân bằng nhau nên cân thăng bằng

Nếu x = 100:

Tổng khối lượng của các vật trên đĩa cân bên trái: 4 . 100 = 400

Tổng khối lượng của các vật trên đĩa cân bên phải: 600 + 100 = 700

700 > 400 nên tổng khối lượng của các vật trên hai đĩa cân không bằng nhau. Vì vậy, cân không thăng bằng

Ta gọi (1) là một phương trình với ẩn số x (hay ẩn x)

Khi x=200, hai vế của (1) có giá trị bằng nhau, đều bằng 800. Ta nói số 200 thoả mãn (hoặc nghiệm đúng) phương trình (1). Ta cũng nói số 200 (hay x= 200) là một nghiệm của phương trình (1).

Tổng quát, phương trình với ẫn x có dạng A(x) = B(x), trong đó vể trái A(x) và về phải B(x) là hai biểu thức của cùng một biến x. Người ta thường dùng phương trình khi nói về việc tìm x0 để A(x0)= B(x0)

Giá trị của biến làm cho hai vế của phương trình có giá trị bằng nhau gọi là nghiệm của phương trình đó.

Lưu ý:

- Ngoài phương trình với ẩn x, ta có thể lập phương trình với ẩn y, ẩn t, ... 

Chẳng hạn, 7y–4=2(y+3) là phương trình với ẩn y; 3t + 5 = 2t là phương trình với ẩn t.

Ví dụ 1: (SGK – tr31)


Thực hành 1:

+ Với t =3 thay vào phương trình ta được

4.3−3 = 12−3 hay 9 = 9 (đúng)

Do đó, t =3 là nghiệm của phương trình.

+ Với t=5 thay vào phương trình ta được

4.5−3 = 12−5 hay 17=7 (sai)

Do đó, t = 5 không là nghiệm của phương trình.

Vận dụng 1:

a) Do cân thăng bằng nên tổng khối lượng các vật trên hai đĩa cân bằng nhau, từ đó ta nhận được:

3x + 100 = 400 + x

b) +) Nếu x = 100, ta có 3x+100=400≠400+x=500 nên cân không thăng bằng

+) Nếu x = 150, hai vế của phương trình trên có giá trị bằng nhau, đều bằng 550. Vì vậy nên cân thăng bằng

Suy ra, x = 150 là nghiệm của phương trình trên.

 

Hoạt động 2: Phương trình bậc nhất một ẩn và cách giải

  1. a) Mục tiêu:

- HS biết cách giải phương trình bậc nhất một ẩn.


=> Xem toàn bộ Giáo án Toán 8 chân trời sáng tạo

Từ khóa tìm kiếm: Giáo án Toán 8 chân trời sáng tạo Chương 6 Bài 1 Phương trình bậc nhất một ẩn, Tải giáo án trọn bộ Toán 8 chân trời sáng tạo, Giáo án word Toán 8 chân trời sáng tạo Chương 6 Bài 1 Phương trình bậc nhất một ẩn

Xem thêm giáo án khác

GIÁO ÁN TỰ NHIÊN 8 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

Giáo án Toán 8 chân trời sáng tạo
Giáo án điện tử toán 8 chân trời sáng tạo
Giáo án KHTN 8 chân trời sáng tạo
Giáo án điện tử KHTN 8 chân trời sáng tạo


Giáo án Công nghệ 8 chân trời sáng tạo
Giáo án điện tử công nghệ 8 chân trời sáng tạo
Giáo án Tin học 8 chân trời sáng tạo
Giáo án điện tử Tin học 8 chân trời sáng tạo

GIÁO ÁN XÃ HỘI 8 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

Giáo án Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo
Giáo án điện tử ngữ văn 8 chân trời sáng tạo
Giáo án Lịch sử và địa lí 8 chân trời sáng tạo
Giáo án điện tử lịch sử và địa lí 8 chân trời sáng tạo
Giáo án Công dân 8 chân trời sáng tạo
Giáo án điện tử công dân 8 chân trời sáng tạo

GIÁO ÁN LỚP 8 CÁC MÔN CÒN LẠI