Soạn giáo án buổi 2 Ngữ văn 6 Cánh diều bài: Gấu con chân vòng kiềng
Soạn chi tiết đầy đủ giáo án buổi 2 Ngữ văn 6 bài: Gấu con chân vòng kiềng sách cánh diều. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo.
Nội dung giáo án
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
ÔN TẬP: GẤU CON CHÂN VÒNG KIỀNG
I. MỤC TIÊU
- Kiến thức
- Củng cố, khắc sâu kiến thức về văn bản Gấu con chân vòng kiềng.
- Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về văn bản đã học
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.
Năng lực đặc thù
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Gấu con chân vòng kiềng.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Gấu con chân vòng kiềng.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của bài thơ với các văn bản khác có cùng chủ đề.
- Phẩm chất:
- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.
- Trách nhiệm: Có ý thức tham gia thảo luận nhóm để thống nhất vấn đề. Xây dựng thái độ hòa nhã khi tham gia làm việc nhóm. Có trách nhiệm trong việc trình bày lắng nghe và phản biện.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Học liệu: Ngữ liệu/ Sách giáo khoa, phiếu học tập.
- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.
- Nội dung: HS trả lời câu hỏi.
- Sản phẩm: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ.
- Tổ chức hoạt động:
- GV đặt câu hỏi gợi dẫn: Theo em, con người giống nhau hay khác nhau?
- HS chia sẻ, trả lời câu hỏi.
- GV dẫn vào bài học: Mỗi người đều có điểm giống và khác nhau. Sự khác biệt tạo thành dấu ấn riêng. Không vì thế mà chúng ta ghét sự khác biệt hay có cái nhìn không thiện cảm về nó. Bài học hôm nay cô và các em sẽ cùng tìm hiểu bài thơ Gấu con chân vòng kiềng để xem bạn Gấu con có gì khác với các bạn nhé!
- HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC: Ôn tập VB Gấu con chân vòng kiềng
- Mục tiêu: Hệ thống lại và nắm vững những nội dung chính của VB Gấu con chân vòng kiềng.
- Nội dung: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
- Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
NV1: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS nêu những nét chính về tác giả, tác phẩm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS chuẩn bị để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. NV2: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS thảo luận theo bàn: + Các loài vật khác đã đối xử với gấu con như thế nào? (Nêu cụ thể từng loài). + Gấu con có tâm trạng thế nào khi bị đối xử như vậy? + Mẹ của gấu con đã nói gì? Sau đó gấu con cảm thấy như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. GV hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. NV3: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS tổng kết về nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật của văn bản. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. GV hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. |
I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - U-xa-chốp (1958), quê quán: Mát-xcơ-va, Nga. - Là nhà văn, nhà thơ, nhà viết kịch cho thiếu nhi. 2. Tác phẩm - Thể thơ: 5 chữ. - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả. - Bố cục: 2 phần. + Phần 1 (5 khổ đầu): Gấu con bị loài vật khác trêu chọc về chân vòng kiềng. + Phần 2 (Còn lại): Gấu con sau nghe mẹ giải thích rất tự tin vào chân vòng kiềng của mình. II. Kiến thức trọng tâm 1. Cách đối xử của các loài vật khác với gấu con chân vòng kiềng - Hoàn cảnh gặp gỡ: + Gấu con đi dạo trong rừng nhỏ, nhặt những quả thông. + Đột nhiên bị một quả thông rụng vào đầu, vấp chân ngã. - Thái độ của các loài vật: + Con sáo: Hét thật to trêu chọc. “Ê gấu, chân vòng kiềng/ Giẫm phải đuôi à nhóc!”. + Cả đàn 5 con thỏ: Núp trong bụi hùa theo, hét thật to "Đến xấu!". + Tất cả: đều chê bai "Gấu con chân vòng kiềng/ Đi dạo trong rừng nhỏ..." - Nhận xét: Số lượng động vật chê bai tăng dần Suy nghĩ ác ý cảu một người đã lan ra rất nhiều người, sự ác ý xuất phát từ những điều nhỏ nhất. 2. Diễn biến tâm lí của gấu con - Diễn biến tâm trạng hợp lý: vui vẻ, yêu đời tủi thân, uất ức, xấu hổ bình tâm, kiêu hãnh, tự hào, nhận thấy vòng kiều không có gì là xấu. - Lời nói của mẹ đã động viên, giúp gấu con hiểu ra và tự hào về bản thân sự ấm áp của tình yêu thương gia đình. - Nghệ thuật: + Tác giả sử dụng các từ láy “líu lo”, “luống cuống” góp phần làm nổi bật tâm trạng, cảm xúc của gấu con. + Biện pháp tu từ hoán dụ “Vòng kiềng giỏi nhất vùng/ Chính là ông nội đấy!” III. Tổng kết 1. Nội dung – Ý nghĩa Gấu con chân vòng kiềng nêu lên vấn đề về ngoại hình của con người. Bài thơ khẳng định ngoại hình không quan trọng và không nên đánh giá người khác qua vẻ bề ngoài. 2. Nghệ thuật - Thể thơ năm chữ cùng các biện pháp nghệ thuật: điệp ngữ, hoán dụ,... |
- HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG
- a. Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
- b. Nội dung: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập
- c. Sản phẩm: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
- d. Tổ chức thực hiện:
- GV phát đề cho HS, yêu cầu HS tự hoàn thành BT.
I. Trắc nghiệm 1. Những sự việc sau có được kể trong bài thơ hay không? Khoanh tròn vào có (C) hoặc không (K) với từng trường hợp.
2. Dòng thơ nào thể hiện rõ tâm trạng của gấu con khi đi dạo trong rừng?
3. Em hiểu như thế nào về lời chê “chân vòng kiềng”? A. Chân bị cong nên bước đi không đẹp B. Chân bị to tròn nên bước đi khó khăn C. Hai chân dài ngắn không đều nhau D. Hai chân đều ngắn, chân dài mới đẹp 4. Gấu con có những suy nghĩ, hành động nào thể hiện sự khổ tâm của mình? (1) Muốn mẹ xử lí những người bạn xấu (2) Cảm thấy xấu hổ về ngoại hình của mình (3) Bi quan, không muốn sống nữa (4) Trốn tránh, tủi thân khóc một mình
5. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu thơ “Cả khu rừng này chê/ Chân vòng kiềng xấu, xấu!”?
6. Lời an ủi và cách giải thích cho thấy mẹ gấu là người như thế nào?
7. Lời giải tích của mẹ gấu về “chân vòng kiềng” của gấu con có ý gì? A. Vốn rất đẹp nhưng cá bạn chưa nhận ra B. Là dấu hiệu của những người giỏi giang C. Cũng bình thường như mọi người trong gia đình D. Có sự khác biệt nhưng rất nhiều lợi ích. 8. Tâm trạng của gấu con ở khổ thơ cuối chứng tỏ: A. Gấu con biết tự tạo ra sự vui vẻ cho bản thân B. Gấu con đã hiểu vấn đề, không còn mặc cảm về mình C. Gấu con rất vô tư nên dễ quên những việc đã xảy ra D. Gấu con đã biết bản chất không tốt của những người bạn. 9. Những yếu tố nào góp phần tạo nên sự thú vị của bài thơ? (1) Bài thơ là một câu chuyện nhẹ nhàng nhưng mang ý nghĩa sâu sắc (2) Tạo được những chi tiết bất ngờ, cảm động (3) Lời thơ giản dị, trong sáng, dễ hiểu (4) Bài thơ đan xen các yếu tố tự sự, miêu tả
10. Bài thơ khuyên chúng ta điều gì? Hãy khoanh tròn vào đúng (Đ) hoặc sai (S) với từng trường hợp sau:
II. Tự luận 1. Giải thích vì sao bài thơ này được cho là bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả. 2. Trong bài thơ có cảnh sáo và thỏ trêu chọc gấu con. Em có nhận xét gì về hành động này? 3. Em có thiện cảm với nhân vật nào trong bài thơ? Vì sao? 4. Khổ thơ cuối mang đến cho em cảm xúc như thế nào? Hãy lí giải cụ thể. 5. Em có điều gì chưa hài lòng về ngoại hình của mình không? Nếu có một người trêu chọc, chê em về điều đó, em nên xử lí thế nào? |
- GV gọi một số HS trình bày bài làm, sau đó chữa bài, chốt đáp án.
Gợi ý đáp án:
- Trắc nghiệm
Câu |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
Đáp án |
D |
A |
D |
A |
B |
C |
B |
C |
Câu 1. 1 – C, 2 – K, 3 – C, 4 – K, 5 – C.
Câu 10. 1 – S, 2 – Đ, 3 – Đ, 4 – S.
- Tự luận
- HS cần lí giải bằng cách đưa ra được một số yếu tố tự sự, mêu tả trong bài thơ. Những yếu tố tự sự thể hiện ở: sự xuấ hiện của các nhân vật gấu con, mẹ gấu con, sáo, thỏ; câu chuyện gấu con dạo chơi vui vẻ trong rừng và bị nhóm bạn chê cười vì đôi chân vòng kiềng. Gấu buồn tủi chạy về mách mẹ rồi khóc một mình. Sau khi được mẹ giải thích, gấu con hiểu ra và vui vẻ trở lại,... Yếu tố miêu tả thể hiện ở: một số câu thơ/ hình ảnh như “Hát líu lo, líu lo/...”, “Gấu luống cuống vướng chân/ Và gã nghe cái bộp”,... đã khắc họa rõ nét tâm trạng, hình dáng của gấu con trong những tình huống cụ thể.
- HS có thể đưa ra những nhận xét khác nhau nhưng cần thể hiện được nhận thức đúng về hành động của các bạn sáo và thỏ trong bài thơ. Lấy một đặc điểm khác biệt về ngoại hình của người khác làm cái cớ để trêu chọc họ là không tốt. Điều đó khiến cho họ có thể mặc cảm, xấu hổ. Và điểm khác biệt đó chưa hẳn đã là xấu, vì cách đánh giá nhìn nhận cảu mỗi người có thể khác nhau,... Hơn nữa, nếu đặc điểm đó có đúng là xấu thì cũng không nên trêu chọc họ bởi ngoại hình không quan trọng bằng tính cách, tâm hồn của mỗi người.
- HS có thể chọn một trong hai nhân vật gấu con, mẹ gấu con để thể hiện quan điểm của mình và có lí giải phù hợp bằng những dẫn chứng minh họa trong bài thơ. Nếu lựa chọn nhân vật gấu con, cần chỉ ra được những đặc điểm như hồn nhiên, ngây thơ, ngoan ngoãn, được tác giả miêu tả rất sống động (giống hệ tính cách của một em bé),... Nếu lựa chọn nhân vật mẹ gấu cần làm rõ sự gần gũi, thân thiệt (trong khi dỗ dành gấu con), thông minh (khi giải thích cho gấu con hiểu) và trên hết đó là tình yêu thương con rất tự nhiên, rất nồng nàn,...
- HS cần xác định đúng cảm xúc tích cực được gợi ra ở khổ thơ cuối của bài thơ. Đó là niềm vui khi thấy gấu con đã bình tâm, hân hoan trở lại. Đặc biệt là gấu con đã rất lạc quan tự tin vào bản thân mình mà không buồn tủi, tự ti như trước đó nữa. Đó cũng có thể là niềm tin mà bài thơ đã gợi ra cho em: niềm tin vào chính bản thân mình, niềm tin vào những người thân yêu luôn bên cạnh mình, hiểu mình và cùng mình vượt qua những lúc buồn tủi trong cuộc sống,...
- HS nên chia sẻ một cách cởi mở về câu hỏi này. Thường thì ai cũng sẽ có một vài điều gì đó chưa hài lòng về ngoại hình của mình (chưa cao, còn hơi béo, mũi tẹt, mắt cận,...). Và tập giải quyết tình huống như gấu con trong bài thơ đã học theo hướng tích cực: không đau khổ, tủ thân mà tự tin, khéo léo, hài hước ứng đáp để thể hiện rằng: những hạn chế đó là bình thường, không có gì quá quan trọng, mình vẫn vui vẻ chấp nhận,...
Soạn giáo án buổi 2 Ngữ văn 6 cánh diều bài: Gấu con chân vòng kiềng, GA word buổi 2 Ngữ văn 6 cd bài: Gấu con chân vòng kiềng, giáo án buổi 2 Ngữ văn 6 cánh diều bài: Gấu con chân vòng kiềng
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác
Xem thêm giáo án khác
GIÁO ÁN TỰ NHIÊN 6 CÁNH DIỀU
Tải giáo án Toán 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Khoa học tự nhiên 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Vật Lí 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Hóa học 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Sinh học 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Tin học 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Công nghệ 6 cánh diều (có xem trước)
GIÁO ÁN XÃ HỘI 6 CÁNH DIỀU
Tải giáo án Ngữ văn 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Lịch sử 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Địa lí 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Công dân 6 cánh diều (có xem trước)
GIÁO ÁN CÁC MÔN CÒN LẠI CÁNH DIỀU
Tải giáo án Mĩ thuật 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Âm nhạc 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Giáo dục thể chất 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp 6 cánh diều (có xem trước)
GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC
Giáo án tất cả các môn lớp 6 kết nối tri thức
Giáo án tất cả các môn lớp 6 chân trời sáng tạo