Soạn giáo án buổi 2 Ngữ văn 6 Cánh diều bài 2: Văn bản "Về thăm mẹ"

Soạn chi tiết đầy đủ giáo án buổi 2 Ngữ văn 6 bài 2: Văn bản "Về thăm mẹ" sách cánh diều. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo.

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

Nội dung giáo án

Ngày soạn;

Ngày dạy:

ÔN TẬP VĂN BẢN: VỀ THĂM MẸ

___Đinh Nam Khương___

I. MỤC TIÊU

  1. Kiến thức

Củng cố khắc sâu kiến thức văn bản:

- HS nắm được nội dung của bài thơ, là những tình cảm của người con xa nhà trong một lần về thăm mẹ, hình ảnh mẹ hiện hữu trong từng sự vật thân thuộc xung quanh.

- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (vần, nhịp, dòng và khổ thơ), nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc, ý nghĩa…) của bài thơ lục bát.

  1. Năng lực

Năng lực chung:

- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, đọc tài liệu tham khảo.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề  để hiểu về văn bản đã học.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.

Năng lực đặc thù:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Về thăm mẹ

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Về thăm mẹ.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung, nghệ thuật văn bản.

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của bài thơ với các VB cùng chủ đề.

 3.Về phẩm chất:

- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.

- Trách nhiệm: hinh thành những phẩm chất tốt đẹp: yêu thương, biết ơn, trân trọng và hiếu thảo với cha mẹ.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Học liệu: Ngữ liệu/ Sách giáo khoa, phiếu học tập.

- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG
  2. a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh; tạo vấn đề vào chủ đề
  3. b) Nội dung hoạt động: HS huy động kiến thức và trả lời câu hoi
  4. c) Sản phẩm học tập: HS chia sẻ cảm nghĩ của mình về bài hát.
  5. d) Tổ chức hoạt động:

- GV yêu cầu HS: Nhắc lại các đặc điểm của thơ lục bát.

- GV nhận xét, cùng HS ôn lại kiến thức bài học.

  1. HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC
  2. a. Mục tiêu: Hệ thống lại và nắm vững những nội dung chính của văn bản Về thăm mẹ.
  3. b. Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
  4. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
  5. d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu chung về văn bản

* Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi (thời gian: 5 phút) cho HS đọc thầm lại văn bản, thảo luận và trả lời câu hỏi:

+ Nhắc lại những nét cơ bản về tác giả - tác phẩm.

+ Đọc thuộc lòng bài thơ và nêu thể thơ, bố cục của văn bản

* Thực hiện nhiệm vụ học tập:

+ HS hình thành nhóm, phân công nhiệm vụ cho các thành viên.

+ HS hoạt động thảo luận, đưa ra ý kiến thống nhất đáp án cuối cùng.

* Báo cáo kết quả: đại diện nhóm trình bày kết quả.

* Nhận xét đánh giá: GV đưa ra nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

 

Nhiệm 2. Nhắc lại kiến thức trọng tâm của văn bản.

* Chuyển giao nhiệm vụ:

GV cho HS quan sát lại văn bản và hoàn thành Phiếu học tập

 

 

 

* Thực hiện nhiệm vụ học tập:

+ Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ của nhóm mình.

+ HS hoạt động thảo luận, đưa ra ý kiến thống nhất đáp án cuối cùng.

* Báo cáo kết quả: đại diện nhóm trình bày kết quả.

* Nhận xét đánh giá: GV đưa ra nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

GV bình: Trở về ngôi nhà khi mẹ đi vắng, cảnh vật tĩnh lặng khiến cho đứa con càng cảm nhận rõ hơn khung cảnh thiên nhiên, những kỉ niệm, kí ức ùa về trong tâm trí. Người con ngắm nhìn những cảnh vật xung quanh, con ngờ ngợ một cảm giác bâng khuâng, tha thẩn, mang nét buồn, nét thương. Hình ảnh "Trời đang yên vậy bỗng òa mưa rơi"  gợi nhiều hơn tả, đó có thể khung cảnh thực nhưng cũng có thể là cảm xúc của người con. Trời đổ mưa hay giọt nước con oà khóc, đi xa rồi mới thấy nhớ, thấy quý trọng những ngày còn bên mẹ.

Dấu ba chấm cuối dòng thơ như kéo dài những niềm thương nỗi nhớ của người con, có rất nhiều nghẹn ngào con chẳng nói thành lời, chất chứa trong lòng chẳng thể nói ra. Dấu ba chấm cũng ạo khoảng lặng, dư âm trong lòng độc giả.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GV tổng kết nội dung và nghệ thuật văn bản.

I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN

1. Tác giả

- Tác giả: Đinh Nam Khương

- Quê quán: Thôn Đục Khuê, xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà Nội.

- Chức danh: Từng là phó chủ tịch Hội Đông y Mỹ Đức, Hà Nội; Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam.

2. Tác phẩm

- Thể thơ: thơ lục bát

- Bố cục: 2 phần

+ P1: từ đầu… vẫn còn hát ru : Hình ảnh đôi bàn tay  mẹ

+ P2: Tiếp… một câu ru mình: Lời ru của người mẹ hiền

 

 

 

 

II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Hình ảnh người mẹ trong kí ức của con

- Hình ảnh mẹ gắn lền với bếp lửa 

 bếp lửa tượng trưng cho hơi ấm, cho tình yêu thương của ngôi nhà, thể hiện sự sự tần tảo, đảm đang của người mẹ. đó cũng là những đặc điểm điển hình của người mẹ, người phụ nữ Việt Nam.

- Những sự vật gần gũi, đời thường gắn bó với mẹ :

- Những sự vật gần gũi, đời thường gắn bó với mẹ :

+ chum tương đã đậy.

+ áo tơi lủn củn.

+ nón mê ngồi dầm mưa.

+ đàn gà, cái nơm hỏng vành.

- Tất cả các sự vật đều gần gũi, có vẻ cũ kĩ, xấu xí, không trọn vẹn.

 → Sự vất vả, tích cóp, tiết kiệm của người mẹ để nuôi con khôn lớn. 

→ Tình yêu của mẹ đối với con trọn vẹn.

- Nghệ thuật:

+ Ẩn dụ "nón mê", "áo tơi" → Hình ảnh người mẹ lam lũ, tảo tần

+ Liệt kê: chum tương, nón mê, áo tơi,...

"Trái na cuối vụ mẹ dành phần con." → Chỉ là một trái na nhưng thể hiện rõ nét nhất sự yêu thương của mẹ: trái na đã đến cuối vụ mà mẹ không nỡ hái, vẫn chờ con về để cho con. 

➩ Thể hiện tình yêu thương của mẹ: Người mẹ tần tảo, hi sinh để lo cho con ăn học trưởng thành mà quên bản thân mình. 

2. Tình cảm người con đối với mẹ

- Dáng hình: thơ thẩn vào ra.

- Cảm xúc: nghẹn ngào, rưng rưng

- Thấy được sự tảo tần, vất vả của mẹ khi mọi thứ trong nhà đều do mẹ vun vén, khi nhìn thấy chiếc nón mê tàn, cái áo tơi lủn củn...

 Thể hiện sự xúc động của người con cảm nhận được tình yêu thương của mẹ và thấy thương mẹ nhiều hơn.

- Nghệ thuật: từ láy “nghẹn ngào”, “rưng  rưng”  gợi tả tâm trạng người.

 

1.    Tổng kết

a. Nội dung – Ý nghĩa:

* Nội dung: Bài thơ bày tỏ tình cảm của người con xa nhà trong một lần về thăm mẹ.

* Ý nghĩa: Mỗi cảnh, mỗi vật đều biểu hiện sự vất vả, sự tần tảo, hi sinh và đặc biệt là tình thương yêu của mẹ dành cho con.

b. Nghệ thuật

- Thể thơ lục bát nhịp nhàng biểu cảm.

- Phối hợp hài hòa các biện pháp tu từ: ẩn dụ, liệt kê

PHIẾU THÔNG TIN LUYỆN TẬP: VỀ THĂM MẸ

Người con về thăm mẹ trong hoàn cảnh:...............................................................

.................................................................................................................................

Hình ảnh đầu tiên mà người con tìm đến là:............................................................

.................................................................................................................................

Liệt kê những hình ảnh người con đã nhìn thấy quanh ngôi nhà của người mẹ:.............................................................................................................................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................................

Các biện pháp tu từ mà tác giả đã sử dụng:...........................................................

.................................................................................................................................. .................................................................................................................................

Những hình ảnh ấy đặc điểm gì về người mẹ: :.....................................................

.................................................................................................................................. .................................................................................................................................

Tâm trạng, cảm xúc người con trong lần về thăm mẹ:............................................

.................................................................................................................................. .................................................................................................................................

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. a) Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập trắc nghiệm.
  3. b) Nội dung hoạt động: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập
  4. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
  5. d) Tổ chức thực hiện:

*Nhiệm vụ 1: GV phát đề luyện tập theo từng bàn, các bạn trong cùng bàn thảo luận, khoanh vào đáp án đúng:

ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 1

Câu 1: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong dòng thơ: 

Nón mê xưa đứng nay ngồi dầm mưa

Câu 2: Mẹ không có nhà nhưng người con vẫn thấy bóng dáng, cuộc sống của mẹ qua những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó cho em biết điều gì về người mẹ? 

Câu 3: Điều gì làm cho người con nghẹn ngào "thương mẹ nhiều hơn..."?

- HS thảo luận, tìm ra câu trả lời.

- GV thu phiếu bài tập, cùng cả lớp chữa bài, đưa ra đáp án:

Câu 1:

  • Biện pháp tu từ được sử dụng: Ẩn dụ ( nón mê) 
  • Tác dụng: Khiến câu thơ thêm sinh động, lột tả rõ nét sự vất vả khó khăn của người mẹ.

Câu 2:

  • Bóng dáng cuộc sống của người mẹ được bộc lộ qua những hình ảnh: chum tương, nón mê, áo tơi, đàn gà mới nở, cái nơm hỏng vành, trái na cuối vụ. 
  • Những hình ảnh ấy cho em thấy cuộc sống lam lũ vất vả của người mẹ. Những đồ vật dùng đã cũ mòn hỏng hết nhưng bà vẫn tiếp tục sử dụng chứ không vứt đi. Tuy thiếu thốn, bà mẹ vẫn để dành những thứ tốt đẹp nhất để gửi cho đứa con của mình (hình ảnh mấy trái na cuối vụ). 

Câu 3:

Điều làm người con nghẹn ngào chính là trái na cuối vụ vừa rụng xuống. Cuộc sống của mẹ lam lũ vất vả như vậy nhưng những thứ tốt đẹp nhất lại dành hết cho con. Đồng thời có lẽ người con cũng nhận ra tuổi của mẹ đã giống như trái na cuối mùa, thời gian bên mẹ đang ngày một ít đi. Vì vậy mà ngày càng thương mẹ nhiều hơn. 

 

- GV gọi bất kì một số cá nhân trình bày kết quả, sau đó chuẩn kiến thức.

Gợi ý đáp án:

  1. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
  2. a) Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức đã học, vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống hằng ngày.
  3. b) Nội dung hoạt động: GV ra câu hỏi, HS hoạt động cá nhân, suy nghĩ trả lời.
  4. c) Sản phẩm học tập: Ý kiến, suy nghĩ của HS.
  5. d) Tổ chức thực hiện:

- GV đặt câu hỏi:

  1. 1. Em hãy đóng vai là người con trong bài thơ và kể lại lần về thăm mẹ bằng một đoạn văn.

- HS suy nghĩ, hình thành và triển khai ý tưởng, tư duy độc lập, viết đoạn văn theo yêu cầu.

- GV gọi một số HS đọc đoạn văn của mình, gọi HS khác nhận xét. GV nhận xét, kết luận.


=> Xem toàn bộ Soạn giáo án buổi 2 Ngữ văn 6 Cánh diều

Từ khóa tìm kiếm:

Soạn giáo án buổi 2 Ngữ văn 6 cánh diều bài 2: Văn bản "Về thăm mẹ", GA word buổi 2 Ngữ văn 6 cd bài 2: Văn bản "Về thăm mẹ", giáo án buổi 2 Ngữ văn 6 cánh diều bài 2: Văn bản "Về thăm mẹ"

Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác

Xem thêm giáo án khác