Soạn giáo án buổi 2 Ngữ văn 6 Cánh diều bài 4: Văn bản "Thánh Gióng - Tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước"
Soạn chi tiết đầy đủ giáo án buổi 2 Ngữ văn 6 bài 4: Văn bản "Thánh Gióng - Tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước" sách cánh diều. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo.
Nội dung giáo án
Ngày soạn;
Ngày dạy:
ÔN TẬP VĂN BẢN: THÁNH GIÓNG – TƯỢNG ĐÀI VĨNH CỬU CỦA LÒNG YÊU NƯỚC
____Bùi Mạnh Nhị_____
I. MỤC TIÊU
- Kiến thức
Củng cố khắc sâu kiến thức qua văn bản: một số yếu tố hình thức (ý kiến, kí lẽ, bằng chứng,...),... nội dung (đề tài, vấn đề, tư tưởng, ý nghĩa,...) của các văn bản nghị luận văn học.
- Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, tìm các kiến thức liên quan.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.
Năng lực đặc thù:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến các bài ca dao.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các bài ca dao.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật.
3.Về phẩm chất:
- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.
- Yêu nước: - Ham tìm hiểu và yêu thích văn học dân tộc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Học liệu: Ngữ liệu/ Sách giáo khoa, phiếu học tập.
- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- KHỞI ĐỘNG
- a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh; tạo vấn đề vào chủ đề
- b) Nội dung hoạt động: HS lắng nghe bài hát Sự tích Hồ Gươm.
- c) Sản phẩm học tập: HS chia sẻ cảm nghĩ của mình về bài hát.
- d) Tổ chức hoạt động:
- GV yêu cầu HS: Đoạn thơ sau gợi ý cho em nhớ đến nhân vật nào trong truyền thuyết của ước ta?
Đánh đuổi xong giặc Ân
Cùng đoàn quân chiến thắng
Gióng cưỡi ngựa qua làng
Nhằm Sóc Sơn bay thẳng.
Người đời sau tưởng nhớ
Đến công đức của ông
Nên lập đền thờ tự
Đức Phù Đổng Thiên Vương.
HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC
a. Mục tiêu: Hệ thống lại và nắm vững những nội dung chính của văn bản Ca dao Việt Nam.
b. Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu chung về văn bản * Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS quan sát lại văn bản và nhắc lại các đặc điểm về tác giả, tác phẩm. * Thực hiện nhiệm vụ học tập: + HS hình thành nhóm, phân công nhiệm vụ cho các thành viên. + HS hoạt động thảo luận, đưa ra ý kiến thống nhất đáp án cuối cùng. * Báo cáo kết quả: đại diện nhóm trình bày kết quả. * Nhận xét đánh giá: GV đưa ra nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. GV bổ sungkiến thức về ca dao (phần mở rộng)
Nhiệm vụ 2. Ôn tập kiến thức văn bản * Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm Nhóm 1, 3: Trong phần 1, tác giả đã trình bày vấn đề gì trong phần này? Cách trình bày của tác giả sử dụng phương thức gì?
Nhóm 2,4: Các mục 2,3,4,5, tác giả tập trung liệt kê, đi sâu kể lại sự kiện không? Mục đích khi tác giả đưa ra những sự kiến đó là gì?
Nhóm 5,6: Bài ca dao 3 + Theo em, lời trong bài ca dao là lời của ai nói với ai? Về điều gì? + Tình cảm anh em trong một gia đình được diễn tả qua những chi tiết, hình ảnh nào? + Em hiểu như thế nào về những từ ngữ: người xa, bác mẹ, cùng thân? + Từ đó em đánh giá như thế nào về tình cảm anh em? + Hình ảnh so sánh “như thể tay chân” diễn tả điều gì? + Tình anh em gắn bó còn có ý nghĩa như thế nào trong lời ca “Anh em.... vầy”? + Bài ca còn nhắc nhở ta điều gì qua câu cuối?
* Thực hiện nhiệm vụ học tập: + HS hình thành nhóm, phân công nhiệm vụ cho các thành viên. + HS hoạt động thảo luận, đưa ra ý kiến thống nhất đáp án cuối cùng. * Báo cáo kết quả: đại diện nhóm trình bày kết quả. * Nhận xét đánh giá: GV đưa ra nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. GV bổ sung: Các mục tiếp theo nhằm chứng minh cho vấn đề được nêu ra ở mục 1. Các mục 2,3,4,5 không tập trung đi sâu kể lại sự kiện có trong truyện mà chủ yếu tóm tắt và đi sâu vào vấn đề lòng yêu nước |
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN
1. Tác giả - Tên: Bùi Mạnh Nhị - Năm sinh: 1955 - Quê quán: Xã Thành Lợi, Huyện Vụ Bản, Nam Định. - Vị trí: Là Nhà giáo Ưu tú; Từng được trao tặng Huân chương Lao động hạng Nhất. 2. Tác phẩm - Xuất xứ: Trích Phân tích tác phẩm văn học dân gian trong nhà trường (2012). - Thể loại: Nghị luận văn học. - Phương thức biểu đạt: Nghị luận.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM 1. Nêu vấn đề: Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước - Khái quát về chủ đề đánh giặc cứu nước: Là chủ đề lớn, cơ bản, xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam, văn học dân gian. - Nêu quan điểm: Thánh Gióng thể hiện tập trung chủ đề, là tác phẩm hay nhất cho chủ đề. → Đi từ khái quát đến cụ thể. 2. Chứng minh vấn đề: a. Gióng ra đời kì lạ - Mẹ Gióng mang thai kì lạ, nêu ra những sự ra đời kì lạ khác như Gióng trong truyện cổ dân gian. Ý nghĩa: Khiến nhân vật trở nên phi thường; thể hiện sự yêu mến, tôn kính với nhân vật; đặt niềm tin vào những chiến công kì lạ.
b. Gióng lớn lên kì lạ + 3 năm không nói, lần cất tiếng nói đầu tiên là tiếng nói yêu nước, cứu nước. Tiếng nói của lòng yêu nước
+ Gióng lớn nhanh, lớn bằng thức ăn, thức mặc của nhân dân. Gióng tiêu biểu cho sức mạnh toàn dân. c. Gióng vươn vai ra trận đánh giặc - Sự vươn vai liên quan đến mô típ truyền thống: người anh hùng phải khổng lồ về hình thể, sức mạnh, chiến công. → Tượng đài bất hủ về sự trưởng thành, hùng khí, tinh thần trước thế nước lâm nguy. - Quang cảnh ra trận hùng vĩ, hoành tráng. Tất cả sức mạnh, ý chí cộng đồng, thành tựu lao động, văn hóa được bộc lộ trong cuộc đối đầu giặc. d. Gióng bay lên trời và dấu xưa còn lại - Gióng ba về trời là sự ra đi phi thường. Sự trân trọng, yêu mến, muốn bất tử hóa nhân vật. Đây là phần thưởng cao nhất trao tặng người anh hùng. => Nhận xét: Tác giả không kể lại các sự kiện mà chủ yếu tóm tắt và đi sâu vào vấn đề lòng yêu nước. => có sự thống nhất từ chủ đề đến các dẫn chứng, lí lẽ. 3. Tổng kết * Nội dung – Ý nghĩa: Qua văn bản, tác giả đã chứng minh rằng Thánh Gióng là một tác phẩm thành công, tiêu biểu viết về lòng yêu nước của dân tộc. * Nghệ thuật - VB nghị luận, nghệ thuật lập luận sắc bén. |
- HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- a) Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập trắc nghiệm.
- b) Nội dung hoạt động: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập
- c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
- d) Tổ chức thực hiện:
*Nhiệm vụ 1: GV phát đề luyện tập theo từng bàn, các bạn trong cùng bàn thảo luận, khoanh vào đáp án đúng
ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 1 Câu 1: Chỉ ra hai nhận xét đúng trong bốn nhận xét sau đây: A. Văn bản Thánh Gióng - tượng đài vĩnh viễn của lòng yêu nước là một văn bản kể lại truyện Thánh Gióng. B. Văn bản Thánh Gióng - tượng đài vĩnh viễn của lòng yêu nước là một bản thảo luận văn học. C. Văn bản Thánh Gióng - tượng đài vĩnh viễn của lòng yêu nước là một văn bản phân tích truyện Thánh Gióng. D. Văn bản Thánh Gióng - tượng đài vĩnh viễn của lòng yêu nước là một văn bản miêu tả lại truyện Thánh Gióng. Câu 2: Nội dung nào sau đây nêu đúng ý nghĩa của nhan đề văn bản Thánh Gióng - tượng đài vĩnh viễn của lòng yêu nước? A. Truyện Thánh Gióng mãi là một truyện tiêu biểu của truyện cổ dân gian. B. Truyện Thánh Gióng mãi là một truyện tiêu biểu của thể loại cổ trang. C. Truyện Thánh Gióng mãi là bài ca về tấm lòng yêu nước, được chống lại bằng lăng. D. Truyện Thánh Gióng mãi là một bài ca về tấm lòng, vị trí. Câu 3: Có thể thay đổi từ nào cho từ vĩnh viễn trong đề mục Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước? A. Bất biến B. Bất biến C. Bất biến D. Bất tận Câu 4: Ở đoạn văn cuối, tác giả nhắc đến “dấu xưa còn lại” chủ yếu nhằm mục đích gì? A. Khẳng định câu chuyện về Thánh Gióng là có thật B. Nhằm khẳng định sự vĩ đại hình tượng Thánh Gióng C. Nhằm ngợi ca lòng yêu nước của Thánh Gióng D. Nhằm thể hiện tình yêu của nhân dân đối với Thánh Gióng |
- HS suy nghĩ và trả lời
- GV nhận xét và chuẩn kiến thức:
1 B, C
2 C
3 C
4 A
*Nhiệm vụ 1: GV phát đề luyện tập theo từng bàn, các bạn trong cùng bàn thảo luận, khoanh vào đáp án đúng:
ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 2 Câu 1: Vì sao văn bản Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước được xếp vào nhóm văn bản nghị luận văn học? Văn bản này khác truyền thuyết Thánh Gióng mà em đã học ở chỗ nào?
Câu 2: Em có nhận xét gì về các lí lẽ và bằng chứng mà tác giả nêu ra ở trong bài |
- HS thảo luận, tìm ra câu trả lời.
- GV thu phiếu bài tập, cùng cả lớp chữa bài, đưa ra đáp án:
Gợi ý đáp án:
Câu 1. Văn bản này được xếp vào văn bản nghị luận văn học vì nêu lên ý kiến đánh giá, bàn luận của người viết nhằm thuyết phục người đọc rằng Thánh Gióng là tượng đời của lòng yêu nước. Đối tượng mà văn bản bàn luận là nhân vật TG – một vấn đề văn học.
Văn bản này khác truyền thuyết Thánh Gióng ở chỗ:
- Truyền thuyết TG: là văn bản tự sự, kể về sự ra đời, lớn lên phi thường, về chiến công phi thường và sự ra đi cũng phi thường của Thánh Gióng.
- Văn bản này là nghị luận trình bày ý kiến đánh giá của người viết về hình tượng nhân vật Thánh Gióng, phân tích ý nghĩa của những chi tiết về sự ra đời kì lạ, ý nghĩa của sự lớn lên kì lạ, ý nghĩa của việc Gióng vươn vai ra trận đánh giặc và ý nghĩa của việc Gióng bay về trời. Từ đó, tác giả khẳng định TG chính là tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước.
Câu 2: Lí lẽ và bằng chứng mà tác giả nêu ra trong bàivieets rất cụ thể, rõ ràng, hợp lí, do đó có sức thuyết phục. Tác giả đã nêu ra các dẫn chứng đó để làm sáng tỏ cho ý kiến của mình.
- HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
- a) Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức đã học, vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống hằng ngày.
- b) Nội dung hoạt động: GV ra câu hỏi, HS hoạt động cá nhân, suy nghĩ trả lời.
- c) Sản phẩm học tập: Ý kiến, suy nghĩ của HS.
- d) Tổ chức thực hiện:
- GV đặt câu hỏi: Em hãy viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về hình tượng Thánh Gióng.
- HS suy nghĩ, hình thành và triển khai ý tưởng, tư duy độc lập, viết đoạn văn theo yêu cầu.
- GV gọi một số HS đọc đoạn văn của mình, gọi HS khác nhận xét. GV nhận xét, kết luận.
Soạn giáo án buổi 2 Ngữ văn 6 cánh diều bài 4: Văn bản "Thánh Gióng - Tượng, GA word buổi 2 Ngữ văn 6 cd bài 4: Văn bản "Thánh Gióng - Tượng, giáo án buổi 2 Ngữ văn 6 cánh diều bài 4: Văn bản "Thánh Gióng - Tượng
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác
Xem thêm giáo án khác
GIÁO ÁN TỰ NHIÊN 6 CÁNH DIỀU
Tải giáo án Toán 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Khoa học tự nhiên 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Vật Lí 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Hóa học 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Sinh học 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Tin học 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Công nghệ 6 cánh diều (có xem trước)
GIÁO ÁN XÃ HỘI 6 CÁNH DIỀU
Tải giáo án Ngữ văn 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Lịch sử 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Địa lí 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Công dân 6 cánh diều (có xem trước)
GIÁO ÁN CÁC MÔN CÒN LẠI CÁNH DIỀU
Tải giáo án Mĩ thuật 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Âm nhạc 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Giáo dục thể chất 6 cánh diều (có xem trước)
Tải giáo án Hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp 6 cánh diều (có xem trước)
GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC
Giáo án tất cả các môn lớp 6 kết nối tri thức
Giáo án tất cả các môn lớp 6 chân trời sáng tạo