Bài tập file word mức độ thông hiểu Sinh học 11 Chân trời Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi

2. THÔNG HIỂU (6 câu)

Câu 1. Trình bày vai trò của thận trong quá trình bài tiết?

Câu 2. Trình bày quá trình bài tiết ở da và phổi người?

Câu 3. Phân tích quá trình điều hòa hàm lượng đường trong cơ thể người?

Câu 4. Trình bày cơ chế điều hòa cân bằng nội môi?

Câu 5. Phân tích quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu trong cơ thể người?

Câu 6. Phân tích quá trình điều hòa pH nội môi trong cơ thể người và động vật?


Câu 1.

* Thận là một cơ quan quan trọng trong hệ thống bài tiết của cơ thể. Nó có vai trò quan trọng trong việc loại bỏ các chất thải và duy trì sự cân bằng chất lỏng và điện giải của cơ thể. Dưới đây là các vai trò cụ thể của thận trong quá trình bài tiết:

- Lọc máu: Thận có chức năng lọc các chất thải và các chất dinh dưỡng từ máu để giữ cho cơ thể luôn trong trạng thái cân bằng. Quá trình lọc này diễn ra ở các túi thận gọi là túi thận (glomeruli) và các ống thận.

- Bài tiết chất thải: Sau khi máu được lọc, các chất thải như ure, creatinine và axit uric sẽ được đẩy ra ngoài cơ thể bằng cách thông qua đường tiết niệu.

- Cân bằng nước và điện giải: Thận giúp điều chỉnh sự cân bằng nước và điện giải trong cơ thể bằng cách giữ lại hoặc tiết ra nước và các chất điện giải như natri và kali. Điều này giúp duy trì huyết áp và chức năng cơ bản của các tế bào trong cơ thể.

- Sản xuất hormone: Thận cũng sản xuất một số hormone quan trọng như erythropoietin và renin. Erythropoietin giúp tăng sản xuất hồng cầu trong cơ thể, trong khi renin giúp điều chỉnh huyết áp 

Câu 2.

* Trong da, các tuyến mồ hôi và tuyến dầu sản xuất các chất bã nhờn và mồ hôi, giúp bảo vệ da khỏi sự khô và nứt nẻ.

- Quá trình bài tiết của da bao gồm hai giai đoạn chính.

- Giai đoạn đầu tiên là tiết ra chất bã nhờn và mồ hôi từ các tuyến và bề mặt da.

- Giai đoạn thứ hai là khi các chất này được chuyển tiếp vào bề mặt da và bay hơi ra khỏi cơ thể thông qua quá trình hơi nước.

* Trong phổi, quá trình bài tiết bao gồm việc loại bỏ các chất bẩn và chất bảo vệ khỏi phổi.

- Khi ta thở vào, không khí đi qua các đường ống khí trong phổi, các cụm phổi và cuối cùng là các bó phổi.

- Các tế bào chuyên biệt trong phổi, gọi là tế bào biểu mô, sản xuất một loại chất nhày gọi là chất nhờn phổi, giúp bảo vệ phổi khỏi các tác nhân gây hại.

- Khi các tác nhân này bị loại bỏ khỏi cơ thể, chúng được đẩy lên phía trên của phổi và sau đó được đẩy ra khỏi cơ thể qua đường thở.

Câu 3.

Ở con người, quá trình điều hòa hàm lượng đường được điều khiển bởi hormone insulin và glucagon được tiết ra bởi tuyến tụy. Khi hàm lượng đường trong máu tăng cao, insulin được tiết ra để giúp đưa đường vào các tế bào trong cơ thể, giảm hàm lượng đường trong máu. Ngược lại, khi hàm lượng đường trong máu giảm xuống, glucagon được tiết ra để giúp giải phóng đường từ các dự trữ trong gan, tăng hàm lượng đường trong máu.

Câu 4.

- Bộ phận tiếp nhận kích thích: thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm tiếp nhận kích thích từ môi trường trong hay ngoài cơ thể. Sau đó, truyền thông tin về bộ phận điều khiển.

- Bộ phận điều khiển: xử lí thông tin được truyền đến từ bộ phận tiếp nhận kích thích. Sau đó, gửi các tín hiệu dưới dạng xung thần kinh (từ trung ương thần kinh) hoặc hormone (từ tuyến nội tiết) đến bộ phận đáp ứng kích thích.

- Bộ phận đáp ứng kích thích: các cơ quan như thận, tim, gan, phổi, mạch máu,... điều chỉnh hoạt động dựa trên các tín hiệu được truyền đến từ bộ phận điều khiển.

- Kết quả phản ứng của bộ phận đáp ứng kích thích tác động ngược trở lại bộ phận tiếp nhận kích thích. Quá trình này được gọi là liên hệ ngược.

Câu 5. 

Cơ chế điều hòa áp suất thẩm thấu trong cơ thể người được điều khiển bởi các hormone, đặc biệt là hormone tuyến thượng thận aldosterone và hormone tăng trưởng. Aldosterone được sản xuất bởi tuyến thượng thận và giúp tăng cường tái hấp thụ natri và giảm bài tiết kali trong thận. Hormone tăng trưởng có tác dụng kích thích sự phát triển và tái tạo các tế bào trong các mô thẩm thấu.

Ngoài ra, cơ chế điều hòa áp suất thẩm thấu cũng phụ thuộc vào nồng độ muối trong cơ thể và lượng nước uống hàng ngày. Nếu cơ thể thiếu nước hoặc nồng độ muối quá cao, thì sự thẩm thấu của các màng sẽ bị ảnh hưởng và dẫn đến các vấn đề sức khỏe.

Câu 6.

Sự thay đổi pH nội môi dù rất nhỏ cũng có thể gây ra những biến đổi lớn hoặc rối loạn hoạt động của tế bào, cơ quan, thậm chí gây tử vong. pH của máu được quyết định bởi nồng độ H+ và OH-, do đó, điều hoà pH nội môi chính là điều hoà nồng độ H+ và OH trong máu, quá trình này được thực hiện bởi các hệ đệm và một số cơ quan khác (phổi, thận).

Trong cơ thể có ba hệ đệm chủ yếu: hệ đệm bicarbonate (H2CO3/NaHCO3), hệ đệm phosphate (Na2HPO /NaH2PO3) và hệ đệm proteinate. Khi các ion H­+ hoặc OH- xuất hiện trong máu, chúng sẽ được thu nhận bởi các hệ đệm, qua đó, duy trì ổn định pH máu.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác