Bài tập file word mức độ thông hiểu Sinh học 11 Chân trời Bài 10: Tuần hoàn ở động vật

2. THÔNG HIỂU (6 câu)

Câu 1. Phân tích sự giống nhau của hệ tuần hoàn kín và hệ tuần hoàn hở?

Câu 2. Phân tích sự khác nhau của hệ tuần hoàn kín và hệ tuần hoàn hở?

Câu 3. Trình bày cấu tạo phù hợp cho quá trình tuần hoàn của hệ tuần hoàn ở người?

Câu 4. Phân tích cấu tạo của tim phù hợp với chức năng của hệ tuần hoàn?

Câu 5. Phân tích chung sự hoạt động của hệ mạch trong hệ tuần hoàn của động vật?

Câu 6. Nếu cơ chế điều hòa hoạt động tim mạch?


Câu 1.

- Cả hai hệ tuần hoàn đều có mục đích là vận chuyển các chất (ví dụ như oxy, CO2, nước) đến các cơ quan và tế bào trong cơ thể.

- Cả hai hệ tuần hoàn đều có các bộ phận chính như: bơi sưng (heart), mạch máu (blood vessels), và các tế bào máu.

- Cả hai hệ tuần hoàn đều cần được duy trì một mức độ áp lực và lưu lượng máu để đảm bảo cung cấp chất dinh dưỡng và oxy đến các tế bào và cơ quan.

Câu 2.

- Hệ tuần hoàn kín (như ở người) là hệ thống mà máu không tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Thay vào đó, máu chảy trong các mạch máu và được giữ lại trong bên trong các động mạch và tĩnh mạch.

- Hệ tuần hoàn hở (như ở côn trùng) có máu tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài thông qua các lỗ nhỏ trên bề mặt cơ thể.

- Hệ tuần hoàn kín có bơi sưng với bốn buồng và phân bố máu ở hai mạch động mạch chủ và tĩnh mạch chủ.

- Hệ tuần hoàn hở thường có bơi sưng đơn giản với một buồng và máu được bơm qua các mạch mở rộng và co lại.

- Trong hệ tuần hoàn kín, máu thường được đưa đến các bộ phận cơ thể theo một hướng nhất định, từ bơi sưng đến các động mạch và tĩnh mạch.

- Trong hệ tuần hoàn hở, máu có thể chảy qua các mạch máu theo nhiều hướng khác nhau.

Câu 3. 

* Hệ tuần hoàn ở người là một hệ thống phức tạp bao gồm tim, mạch máu và các cơ quan khác như phổi, gan, thận, não và các tế bào máu. Quá trình tuần hoàn của hệ thống này bao gồm các bước sau:

  1. Tim bơm máu: Nó có chức năng bơm máu đưa oxy và dinh dưỡng đến các cơ quan khác trong cơ thể và đưa các chất thải ra khỏi cơ thể.
  2. Mạch máu: Mạch máu bao gồm các động mạch, tĩnh mạch và mạch nhỏ. Động mạch mang máu oxy đến các cơ quan và mô trong cơ thể, trong khi tĩnh mạch mang máu không oxy và các chất thải khác trở lại tim. Mao mạch là mạng lưới các mạch máu nhỏ nhưng rất đông đặc ở các cơ quan và mô, nơi các chất dinh dưỡng và oxy được trao đổi với các tế bào và các chất thải được lọc ra.
  3. Phổi: Phổi giúp cung cấp oxy vào máu và lọc bớt khí carbonic trở lại không khí.
  4. Gan và thận: Gan và thận là hai cơ quan quan trọng trong quá trình lọc máu. Gan giúp lọc các chất độc và sản xuất chất sáng tạo ra một số loại chất dinh dưỡng và hormone quan trọng. Thận giúp loại bỏ chất thải khỏi máu và điều chỉnh nồng độ các chất dinh dưỡng và muối trong cơ thể.
  5. Các tế bào máu: Các tế bào máu bao gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Hồng cầu chứa hemoglobin, một protein giúp chuyển oxy từ phổi đến các cơ quan và mô. Bạch cầu giúp bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh và tiểu cầu giúp cân bằng nước và các chất dinh dưỡng trong cơ thể.

Câu 4.

- Tim là một cơ quan cực kỳ quan trọng trong hệ thống tuần hoàn của cơ thể. Cấu trúc của tim đã được tối ưu hóa để thực hiện chức năng bơm máu và cung cấp oxy và dưỡng chất đến các tế bào khắp cơ thể.

- Tim có ba lớp mô cơ bao phủ bởi màng ngoài cùng gọi là màng ngoài, màng giữa gọi là cơ tim và lớp trong cùng gọi là màng trong. Hai buồng tim trên cùng được gọi là nhĩ và hai buồng tim dưới được gọi là thất.

- Nhĩ là nơi mà máu từ các tĩnh mạch vào tim và thất là nơi mà máu được bơm từ tim đến cơ thể. Giữa nhĩ và thất của mỗi bên tim là van hai lá, giúp ngăn chặn sự trở ngại của máu khi chuyển từ nhĩ sang thất.

- Sự thu và đẩy của tim xảy ra do sự co bóp đồng thời của các sợi cơ trong cơ tim, được điều khiển bởi một hệ thống điện sinh học tự động. Khi nhĩ co bóp, máu được đẩy qua van hai lá vào thất. Khi thất co bóp, máu được đẩy qua van bốn lá và ra khỏi tim để lưu thông đến cơ thể.

Cấu trúc phức tạp của tim phù hợp với chức năng của nó để đảm bảo sự ổn định và hiệu quả của hệ thống tuần hoàn. Tim có khả năng đáp ứng nhanh chóng với các yêu cầu của cơ thể, bằng cách tăng tốc độ hoặc lượng máu bơm ra tùy thuộc vào nhu cầu.

Câu 5. 

Hệ mạch trong hệ tuần hoàn của động vật bao gồm ba loại mạch chính: động mạch, mao mạch và tĩnh mạch.

* Động mạch:

- Động mạch là các mạch máu có chức năng đưa máu giàu oxy và dưỡng chất từ tim đến các cơ quan và mô trong cơ thể.

- Các động mạch có thành tường dày, có khả năng co bóp để đẩy máu đi và có các van đảm bảo lưu lượng máu đi đúng hướng.

- Động mạch được chia thành các cấp độ khác nhau, bắt đầu từ động mạch chủ, động mạch lớn, động mạch nhỏ và cuối cùng là các mạch máu nhỏ hơn được gọi là mạch máu ngoại vi.

* Mao mạch:

- Mao mạch là các mạch máu nhỏ hơn, kết nối giữa động mạch và tĩnh mạch. Chức năng của mao mạch là trao đổi dưỡng chất và oxy với các tế bào và loại bỏ các chất thải.

- Mao mạch có thành tường mỏng, linh hoạt để dễ dàng trao đổi chất và có một mật độ cao trong các mô và cơ quan.

* Tĩnh mạch:

- Tĩnh mạch là các mạch máu có chức năng lấy máu và các chất thải từ các cơ quan và mô và đưa về tim để được tái sử dụng.

- Tĩnh mạch có thành tường mỏng, dễ bị chèn ép, do đó chúng có van để đảm bảo lưu lượng máu đi đúng hướng và tránh sự tràn ngược.

Câu 6.

- Cơ chế điều hòa hoạt động của tim mạch bao gồm sự điều chỉnh các tín hiệu điện trong tim để đảm bảo sự đồng bộ và hiệu suất hoạt động của các tế bào tim.

- Thông thường, tim được điều hòa bởi một hệ thống điện sinh học tự động, bao gồm các nút điện trên trái tim. Tín hiệu điện được phát ra từ nút nhĩ, qua nút thất, và cuối cùng đến các sợi Purkinje để kích thích các tế bào tim phát triển nhịp động.

- Nếu tim hoạt động không đồng bộ hoặc không đủ mạnh, có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe, bao gồm nhịp tim không đều, tim bất thường hay tim đập nhanh. Trong trường hợp này, các phương pháp điều trị có thể bao gồm thuốc hoặc phẫu thuật để ổn định hoạt động của tim.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác