Soạn giáo án Lịch sử 8 chân trời sáng tạo Bài 5: Quá trình khai phá vùng đất phía Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII

Soạn chi tiết đầy đủ giáo án Lịch sử 8 bài 5: Quá trình khai phá vùng đất phía Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII sách chân trời sáng tạo. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo.

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

 

BÀI 5: QUÁ TRÌNH KHAI PHÁ VÙNG ĐẤT PHÍA NAM

TỪ THẾ KỈ XVI ĐẾN THẾ KỈ XVIII

(2 tiết)

 

  1. MỤC TIÊU BÀI HỌC
  2. Kiến thức

HS học về:

  • Quá trình khai phá vùng đất phía Nam trong các thế kỉ XVI – XVIII.
  • Quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của các chúa Nguyễn.
  1. Năng lực

Năng lực chung:

  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
  • Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
  • Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.

Năng lực riêng:

  • Năng lực tìm hiểu lịch sử:
  • Biết giải mã các tư liệu 5.1, 5.3. Bước đầu khai thác tư liệu tìm hiểu về quá trình khai phá (tư liệu 5.1), quá trình xác lập chủ quyền hai quần đảo (tư liệu 5.3).
  • Biết cách khai thác lược đồ 5.2 liên quan đến không gian lịch sử (những vùng đất được khai phá) và thời gian lịch sử (niên đại đánh dấu về cơ bản sự có mặt của người Việt trong công cuộc xuôi nam, mở đất).
  • Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử:
  • Trình bày được khái quát về quá trình khai phá vùng đất phía Nam trong các thế kỉ XVI – XVIII.
  • Mô tả và nêu được ý nghĩa của quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của các chúa Nguyễn.
  • Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
  • Vận dụng kiến thức lịch sử, hiểu biết một vấn đề được phản ánh trong văn học dân gian và phản ánh quan điểm của HS về quá trình khai hoang mở đất của tổ tiên.
  • Vận dụng kiến thức trong bài học, tìm hiểu thêm về lịch sử và những con người làm nên lịch sử ở những địa phương phía Nam và biển đảo của Tổ quốc.
  1. Phẩm chất
  • Yêu nước: hình thành ý thức về sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc.
  • Biết ơn: có tình cảm và biết tri ân những thế hệ đi trước – những con người dũng cảm, gan dạ đi khai phá, mở đất, bảo vệ chủ quyền biển đảo, để lại cho chúng ta một giang sơn gấm vóc như ngày nay.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC
  2. Đối với giáo viên
  • Giáo án, SHS, SGV, SBT Lịch sử và Địa lí 8 – phần Lịch sử.
  • Lược đồ, hình ảnh có liên quan đến nội dung bài học.
  • Máy tính, máy chiếu (nếu có).
  1. Đối với học sinh
  • SHS Lịch sử và Địa lí 8.
  • Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS, giúp đỡ HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới.
  3. Nội dung: GV cho HS quan sát hình ảnh phần Dẫn nhập, yêu cầu HS mô tả hình ảnh và trình bày một số hiểu biết có liên quan đến quá trình khai phá vùng đất phía Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII.
  4. Sản phẩm: HS mô tả hình ảnh và hiểu biết về quá trình khai phá vùng đất phía Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII.

d.Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV trình chiếu cho HS quan sát hình ảnh phần Dẫn nhập.

- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi:

+ Hãy mô tả bức tranh vẽ Vịnh Đà Nẵng của họa sĩ Uy-li-am.

+ Trình bày một số hiểu biết của em về quá trình khai phá vùng đất phía Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS quan sát hình ảnh, thảo luận và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 1 HS trả lời.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp án:

+ Bức tranh vẽ bằng màu chì và màu nước của họa sĩ tài ba Uy-li-am A-lếc-xan-đơ – người có mặt trong phái bộ Anh đến Đàng Trong (khoảng những năm 1778 – 1822) đời Cảnh Thịnh (tức Nguyễn Quang Toản). Những chi tiết trong tranh mô tả vịnh Đà Nẵng (Tourane). Đạo Quảng Nam do vua Lê Thánh Tông lập năm 1471 không chỉ là điểm dừng chân cho những dòng người tiếp tục xuôi về Nam khai hoang mở đất, tạo tiềm lực cho chính quá trình này.

+ Chính trong quá trình xuôi nam khai phá, chúa Nguyễn trở thành chính quyền đầu tiên xác lập chủ quyền đối với vùng Biển Đông thuộc miền Trung và Nam Bộ Việt Nam ngày nay, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

- GV dẫn dắt HS vào bài học: Bài 5 – Quá trình khai phá vùng đất phía Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Khái quát quá trình khai phá vùng đất phía Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được quá trình khai phá vùng đất phía Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII.
  2. Nội dung: GV yêu cầu HS làm việc cặp đôi, khai thác Tư liệu 5.1, Hình 5.2, mục Em có biết, thông tin trong mục và trả lời câu hỏi: Em hãy cho biết quá trình khai phá vùng đất phía Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII đã diễn ra như thế nào?
  3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về quá trình khai phá vùng đất phía Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII và chuẩn kiến thức của GV.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS làm việc cặp đôi, khai thác Tư liệu 5.1, Hình 5.2, mục Em có biết, thông tin trong mục và trả lời câu hỏi: Em hãy cho biết quá trình khai phá vùng đất phía Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII đã diễn ra như thế nào?

- GV hướng dẫn HS thảo luận theo các câu hỏi gợi ý:

+ Quá trình xuôi nam, khai phá vùng đất phía Nam của những lớp cư dân người Việt đã diễn ra như thế nào?

+ Tại sao sự phát triển của Thuận Quảng lại quan trọng cho quá trình khai phá phía Nam của người Việt?

+ Những mốc lịch sử quan trọng nào đánh dấu quá trình khai phá vùng đất phía Nam của người Việt? Mốc lịch sử nào là quan trọng nhất?

- GV mở rộng kiến thức, liên hệ, vận dụng thực tế và yêu cầu HS chỉ trên lược đồ, trả lời câu hỏi: Những vùng đất khai phá theo mốc thời gian tương ứng với những tỉnh nào ngày nay?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS khai thác tư liệu, lược đồ, thông tin trong mục, thảo luận và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày quá trình khai phá vùng đất phía Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII.

- GV mời đại diện 1 HS chỉ trên lược đồ vùng đất được khai phá tương ứng với các tỉnh ngày nay.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, kết luận:

+ Thời gian đánh dấu quá trình khai phá vùng đất phía Nam lấy theo khoảng thời gian chúa Nguyễn thiết lập hay sáp nhập những vùng đất phía Nam vào lãnh thổ của Đàng Trong.

+ Mốc thời gian năm 1597 thể hiện lệnh khai phá “hoang điền nhàn thổ” của Nguyễn Hoàng – quá trình mở đất về phía Nam là quá trình khai phá đất hoang của người Việt.

- GV chuyển sang nội dung mới.

1. Khái quát quá trình khai phá vùng đất phía Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII

- Năm 1558: Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hóa.

→ Thuận Hóa, Quảng Nam trở thành vùng đất kinh tế phát triển, dân cư đông đúc, tạo tiềm lực khai phá những vùng đất mới.

- Quá trình di dân, khai phá vùng đất phía Nam tiếp tục được đẩy mạnh:

+ Năm 1597: di dân từ Bình Định ngày nay vào đất Phú Yên ngày nay, lập làng mạc, khai khẩn “hoang điền nhàn thổ”.

+ Năm 1611: phủ Phú Yên được thành lập.

+ Năm 1620: di cư về phía Nam tới Mô Xoài, khai hoang, mở đất.

+ Năm 1653: đặt dinh Thái Khang (hai phủ Thái Khang, Diên Ninh).

+ Năm 1693: Chiêm Thành trở thành một trấn của Đàng Trong.

+ Năm 1698: lập phủ Gia Định (gồm hai huyện Phước Long, Tân Bình).

+ Năm 1708: khai phá, mở đất đến Hà Tiên.

+ Năm 1757: chúa Nguyễn hoàn thiện hệ thống chính quyền trên vùng đất Nam Bộ tương đương như ngày nay.

 

Hoạt động 2: Quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của các chúa Nguyễn và ý nghĩa lịch sử

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:

- Mô tả được quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa thời các chúa Nguyễn.

- Nêu được ý nghĩa của quá trình thực thi chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của chúa Nguyễn.

  1. Nội dung: GV yêu cầu HS làm việc cặp đôi, làm việc nhóm khai thác Tư liệu 5.3, mục Em có biết, thông tin trong mục 2a, 2b SGK.31, 32 và trả lời câu hỏi:

- Em hãy mô tả quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa thời các chúa Nguyễn.

- Việc chúa Nguyễn thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa có ý nghĩa như thế nào?

  1. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của các chúa Nguyễn, ý nghĩa lịch sử và chuẩn kiến thức của GV.
  2. Tổ chức thực hiện:

 

 

Xem đầy đủ các khác trong bộ: => Giáo án Lịch sử và địa lí 8 chân trời sáng tạo

Hệ thống có đầy đủ: Giáo án word đồng bộ giáo án Powerpoint các môn học. Đầy đủ các bộ sách: Kết nối tri thức, chân trời sáng tạo, cánh diều. Và giáo án có đủ cả năm. Các tài liệu khác như đề thi, dạy thêm, phiếu học tập, trắc nghiệm cũng có sẵn. Và rất giúp ích cho việc giảng dạy. Các tài liệu đều sẵn sàng và chuyển tới thầy cô ngay và luôn

Tải giáo án:

THÔNG TIN GIÁO ÁN

  • Giáo án word: Trình bày mạch lạc, chi tiết, rõ ràng
  • Giáo án điện tử: Sinh động, hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học cho học sinh
  • Giáo án word và PPT đồng bộ, thống nhất với nhau

Khi đặt nhận giáo án ngay và luôn:

  • Giáo án word: Nhận đủ cả năm
  • Giáo án điện tử: Nhận kì I + 1/2 kì II
  • Phần còn lại được cập nhật liên tục đến 30/01 sẽ có đủ cả năm

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 300k/học kì - 400k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 400k/học kì - 450k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 500k/học kì - 600k/cả năm

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Giải bài tập những môn khác