Soạn bài 8 Tự đánh giá Về bài thơ Sự giàu đẹp của tiếng Việt

Soạn bài 8: Tự đánh giá Về bài thơ Sự giàu đẹp của tiếng Việt sách cánh diều ngữ văn 7 tập 2. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng câu hỏi có trong chương trình học của sách giáo khoa. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.

Chọn phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 9):

Câu 1. Đoạn trích trên viết về vấn đề gì?

A. Đánh giá của người nước ngoài về tiếng Việt

B. Tầm quan trọng của tiếng Việt

C. Sự giàu đẹp của tiếng Việt

D. Ý nghĩa của việc học tiếng Việt

Trả lời:

  • C. Sự giàu đẹp của tiếng Việt

Câu 2. Đoạn trích trên được viết theo kiểu văn bản nào?

A. Miêu tả

B. Nghị luận

C. Tự sự

D. Thuyết minh

Trả lời:

  • B. Nghị luận

Câu 3. Theo em, mục đích chính của người viết đoạn trích trên là gì?

A. Ca ngợi tiếng Việt của chúng ta rất giàu và rất đẹp

B. Khẳng định tầm quan trọng không thể phủ nhận của tiếng Việt

C. Khuyến khích mọi người yêu quý và học tập tiếng Việt

D. Thấy được sự giàu đẹp của tiếng Việt để thêm trân quý, tự hào

Trả lời:

  • D. Thấy được sự giàu đẹp của tiếng Việt để thêm trân quý, tự hào

Câu 4. Câu nào dưới đây là bằng chứng làm rõ cho ý kiến: Tiếng Việt rất đẹp về tính nhạc?

A. Họ không hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng của người "nghe" và chỉ nghe thôi.

B. Từ vựng tiếng Việt qua các thời kì diễn biến của nó tăng lên mỗi ngày một nhiều.

C. Về phương diện này, tiếng Việt có những khả năng dồi dào về phần cấu tạo từ ngữ cũng như về hình thức diễn đạt.

D. Do đó, tiếng Việt có thể kể vào những thứ tiếng giàu hình tượng ngữ âm như những âm giai trong bản nhạc trầm bổng.

Trả lời:

  • A. Họ không hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng của người "nghe" và chỉ nghe thôi.

Câu 5. Câu "Nhiều người ngoại quốc sang thăm nước ta và có dịp nghe tiếng nói của quần chúng nhân dân ta, đã có thể nhận xét rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc." và câu "Họ không hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng của người "nghe" và "chỉ nghe thôi." trong phần (2) đoạn trích đóng vai trò gì?

A. Lí lẽ trong văn bản nghị luận

B. Ý kiến khái quát của văn bản

C. Bằng chứng trong văn bản nghị luận

D. Vừa là lí lẽ, vừa là bằng chứng

Trả lời:

  • D. Vừa là lí lẽ, vừa là bằng chứng

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Câu 6. Câu "Giá trị của một tiếng nói cố nhiên không phải chỉ là câu chuyện chất nhạc." đóng vai trò gì trong văn bản?

A. Là bằng chứng trong văn bản nghị luận

B. Vừa là bằng chứng, vừa là lí lẽ

C. Là lí lẽ trong văn bản nghị luận

D. Là ý kiến chung của cả văn bản

Câu 7. Tính mạch lạc trong phần (2) đoạn trích được thể hiện như thế nào?

A. Có nhiều bằng chứng phong phú

B. Có những lí lẽ thuyết phục

C. Có đầy đủ lí lẽ và bằng chứng

D. Tập trung vào một chủ đề

Câu 8. Biện pháp liên kết chủ yếu nào được sử dụng để liên kết văn bản ở phần (2)?

A. Biện pháp lược

B. Biện pháp lặp từ vựng

C. Biện pháp thế

D. Biện pháp nối

Câu 9. Phần (3) đoạn trích khẳng định điều gì?

A. Người Việt cần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt

B. Cấu tạo tiếng Việt là biểu hiện về sức sống của nó

C. Vẻ đẹp của tiếng Việt là vẻ đẹp thanh điệu

D. Sự giàu có của tiếng Việt thể hiện ở từ vựng

Câu 10. Trong bài Tiếng Việt, nhà thơ Lưu Quang Vũ viết:

Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát

Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh

Như gió nước không thể nào nắm bắt

Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh.

Đoạn thơ trên muốn nói về vẻ đẹp gì của tiếng Việt? Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 7 - 8 dòng) nêu lên suy nghĩ của mình về vẻ đẹp ấy.

Từ khóa tìm kiếm: soạn văn 7 tập 2 cánh diều, giải sách lớp 7 cánh diều, soạn văn 7 bài 8 cánh diều, soạn văn 7 bài Tự đánh giá Về bài thơ Sự giàu đẹp của tiếng Việt

Bình luận

Giải bài tập những môn khác