Siêu nhanh giải bài 7 Địa lí 12 Kết nối tri thức

Giải siêu nhanh bài 7 Địa lí 12 Kết nối tri thức. Giải siêu nhanh Địa lí 12 Kết nối tri thức. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài giải này. Thêm cách giải mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học Địa lí 12 Kết nối tri thức phù hợp với mình.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 7. LAO DỘNG VÀ VIỆC LÀM

MỞ ĐẦU

Lao động và việc làm có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của cả xã hội. Lao động nước ta có đặc điểm gì? Việc sử dụng lao động hiện nay ra sao? Giải pháp nào để giải quyết việc làm cho người lao động ở nước ta?

Giải rút gọn:

- Đặc điểm của lao động nước ta:

+ Nguồn lao động dồi dào

+ Lao động cần cù, sáng tạo, có nhiều kinh nghiệm sản xuất trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thủ công nghiệp,...

+ Phân bố lao động không đồng đều.

- Việc sử dụng lao động hiện nay: Theo ngành kinh tế, theo thành phần kinh tế, theo thành thị và nông thôn

- Giải pháp để giải quyết việc làm cho người lao động ở nước ta: 

+ Hoàn thiện chính sách, pháp luật về lao động nhằm khuyến khích, hỗ trợ, huy động mọi nguồn lực đầu tư tạo việc làm.

+ Đẩy mạnh việc đào tạo, dạy nghể nâng cao chất lượng lao động, bao gồm cả trình độ chuyên môn kĩ thuật, kĩ năng làm việc, tác phong công nghiệp.

+ Phát triển hệ thống tư vấn, thông tin về thị trường lao động, việc làm để kết nối thông tin lao động - việc làm nhanh nhất, giao dịch lành mạnh và hiệu quả.

+ Xây dựng và thực hiện tốt hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ - tích cực để người mất việc sớm trở lại làm việc.

+ Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về lao động.

I. ĐẶC ĐIỂM NGUỒN LAO ĐỘNG

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục I, hãy trình bày đặc điểm nguồn lao động nước ta.

Giải rút gọn:

Đặc điểm nguồn lao động nước ta:

- Số lượng: Nguồn lao động dồi dào

- Chất lượng lao động:

+ Lao động cần cù, sáng tạo, có nhiều kinh nghiệm sản xuất trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thủ công nghiệp,...

+ Lao động Việt Nam năng động, dễ dàng tiếp thu khoa học - công nghệ hiện đại trong sản xuất, góp phần nâng cao năng suất lao động và hội nhập với quốc tế.

- Phân bố lao động:

+ Năm 2021, lao động ở nông thôn nước ta là hơn 32 triệu người, lao động ở thành thị là hơn 18 triệu người.

+ Đồng bằng sông Hồng có số lượng lao động lớn nhất cả nước, tiếp theo là vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ.

II. SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục II, hãy phân tích tình hình sử dụng lao động theo ngành kinh tế, theo thành phần kinh tế, theo thành thị và nông thôn ở nước ta.

Giải rút gọn:

1. Theo ngành kinh tếGiảm tỉ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; tăng tỉ lệ lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng, dịch vụ.
2. Theo thành phần kinh tếCơ cấu lao động theo thành phần kinh tế có sự thay đổi theo hướng giảm tỉ lệ lao động khu vực kinh tế Nhà nước, tăng tỉ lệ lao động khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Theo thành thị và nông thônTỉ lệ lao động đã qua đào tạo ở nông thôn thường thấp hơn ở thành thị (năm 2021, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo ở nông thôn là 17,5% và ở thành thị là 41,1%). 

III. VẤN ĐỀ VIỆC LÀM VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục III, hãy:

- Phân tích vấn đề việc làm ở nước ta.

- Nêu các hướng giải quyết việc làm ở nước ta.

Giải rút gọn:

* Vấn đề việc làm:

+ Hầu hết lao động nước ta có việc làm, tỉ lệ thất nghiệp và tỉ lệ thiếu việc làm khá thấp. 

+ Khu vực thành thị thường có tỉ lệ thất nghiệp cao hơn khu vực nông thôn.

+ Các việc làm giản đơn còn phổ biến, những việc làm này có năng suất thấp, thu nhập không cao. 

+ Trong những năm gần đây, việc hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế đem lại cho người lao động ở nước ta nhiều cơ hội việc làm, nâng cao tay nghề và chất lượng lao động. 

+ Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – công nghệ tạo ra những thay đổi mang tính đột phá về việc làm.

* Các hướng giải quyết việc làm:

- Hoàn thiện chính sách, pháp luật về lao động nhằm khuyến khích, hỗ trợ, huy động mọi nguồn lực đầu tư tạo việc làm.

- Đẩy mạnh việc đào tạo, dạy nghể nâng cao chất lượng lao động.

- Phát triển hệ thống tư vấn, thông tin về thị trường lao động, việc làm.

- Xây dựng và thực hiện tốt hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ - tích cực.

- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về lao động.

LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG

Câu hỏi: Dựa vào bảng 7.1, vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hằng năm phân theo ngành kinh tế của nước ta năm 2000 và năm 2021. Nêu nhận xét.

Giải rút gọn:

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CƠ CẤU LAO ĐỘNG TỪ 15 TUỔI TRỞ LÊN ĐANG LÀM VIỆC HẰNG NĂM PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ CỦA NƯỚC TA 

(đơn vị: %)

Nhận xét:

- Cơ cấu lao động trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản giảm mạnh: từ 65,1% (2000) còn 29,1% (2021); giảm 36%.

- Cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng tăng: từ 13,1% (2000) lên 33,1% (2021); tăng 20%.

- Cơ cấu lao động trong ngành dịch vụ tăng: từ 21,8% (2000) lên 37,8% (2021); tăng 16%.

Câu hỏi: Sưu tầm thông tin, tìm hiểu về một số ngành nghề mới có nhiều cơ hội việc làm ở nước ta.

Giải rút gọn:

Một số ngành nghề mới có nhiều cơ hội việc làm ở nước ta: 

- Ngành công nghệ thông tin

 Ngành Công nghệ Thông tin ở Việt Nam tuy không còn quá lạ lẫm, nhưng mức độ phát triển của ngành này vẫn ít nhiều còn hạn chế. Theo thống kê của Viện Chiến lược thông tin và truyền thông, trong ngành này chỉ có khoảng 15% lượng sinh viên ra trường đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp. Trong khi đó, mỗi năm thị trường chỉ cung cấp 32.000 sinh viên tốt nghiệp CNTT và các ngành có liên quan đến CNTT. Mức lương trung bình của một kỹ sư CNTT mới ra trường hiện nay thấp nhất vào mức 5 triệu đồng. 

- Ngành marketing

Marketing là ngành giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của hầu hết mọi tổ chức kinh doanh trên thế giới. Hiệu quả của hoạt động bán hàng chịu ảnh hưởng lớn từ marketing và nó còn chi phối cả hoạt động của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Những công ty quảng cáo, truyền thông tại Việt Nam đang ngày càng nhiều. Các doanh nghiệp muốn bán được nhiều hàng hóa và sản phẩm thì một phần không thể thiếu chính là cách các nhà đầu tư đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng để có thể cạnh tranh với nhiều đối thủ. 

- Ngành du lịch, quản lý khách sạn

 Du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn ở Việt Nam. Đất nước Việt Nam có tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú. Thị trường du lịch khách sạn nhà hàng tại Việt Nam đang phát triển một cách mạnh mẽ và nóng hơn bao giờ hết. Theo số liệu Tổng cục thống kê, lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 5/2016 ước đạt 757.244 lượt, giảm 4,1% so với tháng 4/2016 và tăng 30,2 % so với cùng kỳ năm 2015. Tính chung 5 tháng năm 2016 ước đạt 4.005.878 lượt khách, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2015. 


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Giải Địa lí 12 Kết nối tri thức bài 7, Giải bài 7 Địa lí 12 Kết nối tri thức, Siêu nhanh giải bài 7 Địa lí 12 Kết nối tri thức

Bình luận

Giải bài tập những môn khác