Siêu nhanh giải bài 4 Hóa học 12 Kết nối tri thức

Giải siêu nhanh bài 4 Hóa học 12 Kết nối tri thức. Giải siêu nhanh Hóa học 12 Kết nối tri thức. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài giải này. Thêm cách giải mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học Hóa học 12 Kết nối tri thức phù hợp với mình.

BÀI 4. GIỚI THIỆU VỀ CARBOHYDRATE GLUCOSE VÀ FRUCTOSE

MỞ ĐẦU

Carbohydrate gồm nhiều hợp chất thiên nhiên có vai trò quan trọng đối với sinh vật như: tinh bột và glucose là nguồn dự trữ và cung cấp năng lượng quan trọng cho các quá trình sinh hóa tế bào; cellulose giúp xây dựng cấu trúc cho màng tế bào thực vật và thân cây. Vậy, carbohydrate là gì? Các carbohydrate đơn giản như glucose và fructose có tính chất hóa học cơ bản nào?

Giải rút gọn:

- Carbohydrade là hợp chất hữu cơ tạp chức, có công thức chung là Cn(H2O)m.

- Thể hiện tính chất của các chất alcohol có nhiều nhóm -OH liền kề. 

I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CARBOHYDRATE

Hoạt động nghiên cứu 1: Xét công thức cấu tạo mạch hở của hai carbohydrate sau:

CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CHOH-CH=O;

CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CO-CH2OH.

Hai carbohydrate trên chứa những loại nhóm chức nào?

Giải rút gọn:

Chứa các nhóm chức: alcohol, ketone, aldehyde.

Hoạt động nghiên cứu 2: Công thức phân tử của một số carbohydrate là C6H12O6, C12H22O11 và (C6H10O5)n. Viết lại các công thức này dưới dạng Cn(H2O)m.

Giải rút gọn:

- C6H12O6: C6(H2O)6.

- C12H22O11: C12(H2O)11.

- (C6H10O5)n: (C6(H2O)5)n.

II. GLUCOSE – FRUCTOSE

Hoạt động nghiên cứu: Từ cấu tạo phân tử của glucose và fructose (dạng mạch hở và mạch vòng), cho biết mỗi chất chứa các nhóm chức nào và đề xuất một số phản ứng chứng minh sự tồn tại của các nhóm chức đó.

Giải rút gọn:

- Glucose chứa năm nhóm hydroxy và một nhóm aldehyde.

- Fructose chứa năm nhóm hydroxy và một nhóm ketone.

- Chứng minh có sự tồn tại của polyalcohol: cho glucose (fructose) vào dung dịch Cu(OH)2 dung dịch bị tan trong môi trường kiềm.

- Chứng minh có sự tồn tại của ketone: fructose vào dung dịch bromine dung dịch không bị mất màu.

- Chứng minh có sự tồn tại của aldehyde: cho glucose vào thuốc thử Tollens, sau phản ứng thu được bạc.

Hoạt động thí nghiệm: Phản ứng của glucose với Cu(OH)2

Chuẩn bị:

Hóa chất: dung dịch CuSO4 5%, dung dịch NaOH 10%, dung dịch glucose 2%.

Dụng cụ: ống nghiệm.

Tiến hành:

- Cho khoảng 2 mL dung dịch NaOH 10% vào ống nghiệm. Sau đó, thêm khoảng 0,5 mL dung dịch CuSO4 5% vào, lắc nhẹ.

- Cho tiếp khoảng 3 mL dung dịch glucose 2% vào ống nghiệm và lắc đều.

Quan sát hiện tượng xảy ra, giải thích và viết phương trình hóa học.

Giải rút gọn:

- Cho dung dịch NaOH vào dung dịch CuSO4: xuất hiện kết tủa xanh.

PTHH: NaOH + CuSO4 Na2SO4 + Cu(OH)2

- Sau đó kết tủa bị hòa tan vì glucose tan trong dung dịch Cu(OH)2.

PTHH: 2C6H12O6 + Cu(OH)2 (C6H12O6)2Cu + 2H2O

Hoạt động thí nghiệm: Tính chất aldehyde của glucose

Chuẩn bị:

Hóa chất: dung dịch CuSO4 5%, dung dịch NaOH 10%, dung dịch AgNO3 1%, dung dịch ammonia 5%, nước bromine loãng, dung dịch glucose 2%, nước nóng.

Dụng cụ: ống nghiệm, cốc thủy tinh, đèn cồn.

Tiến hành:

1. Oxi hóa glucose bằng Cu(OH)2

- Cho khoảng 2 mL dung dịch NaOH 10% vào ống nghiệm. Sau đó, thêm khoảng 0,5 mL dung dịch CuSO4 5% vào, lắc nhẹ.

- Cho tiếp khoảng 3 mL dung dịch glucose 2% vào ống nghiệm và lắc đều.

- Đun nóng ống nghiệm bằng ngọn lửa đèn cồn trong vài phút.

2. Phản ứng của glucose với thuốc thử Tollens:

-  Cho khoảng 2 mL dung dịch AgNO3 1%  vào ống nghiệm, thêm từ từ dung dịch ammonia 5%, lắc đều đến khi kết tủa tan hết. Dung dịch thu được là thuốc thử Tollens.

- Thêm vào ống nghiệm khoảng 2 mL dung dịch glucose 2%, lắc đều. Sau đó, ngâm ống nghiệm vào cốc thủy tinh chứa nước nóng trong vài phút.

3. Phản ứng của glucose với nước bromine

- Cho khoảng 1 mL nước bromine loãng vào ống nghiệm.

- Thêm tiếp từ từ 2 mL dung dịch glucose 2%, lắc đều.

Quan sát hiện tượng xảy ra trong mỗi ống nghiệm, giải thích và viết phương trình hóa học.

Giải rút gọn:

1. - Cho dung dịch NaOH vào dung dịch CuSO4: xuất hiện kết tủa xanh.

PTHH: NaOH + CuSO4 Na2SO4 + Cu(OH)2

- Sau đó kết tủa bị hòa tan vì glucose tan trong dung dịch Cu(OH)2.

PTHH: 2C6H12O6 + Cu(OH)2 (C6H12O6)2Cu + 2H2O

- Đun nóng ống nghiệm thì sau phản ứng xuất hiện kết tủa màu đỏ gạch.

PTHH: 

CH2OH[CHOH]4CH=O + NaOH + 2Cu(OH)2 CH2OH[CHOH]4COONa + 3H2O + Cu2O.

2. - Khi cho dung dịch AgNO3 vào dung dịch NH3: xuất hiện kết tủa trắng.

PTHH: 2AgNO+ 2NH3 + H2O Ag2O + 2NH4NO3

Cho đến dư dung dịch NH3 thì kết tủa tan thu được dung dịch là thuốc thử Tollens.

PTHH: Ag2O + H2O + 2NH4NO3 2[Ag(NH3)2]OH

- Khi cho glucose vào thuốc thử Tollens thấy xuất hiện kết tủa trắng.

PTHH: 

CH2OH[CHOH]4CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O.

3. Dung dịch nước bromine bị mất màu.

PTHH: 

CH2OH[CHOH]4CH=O + Br2 + H2O CH2OH[CHOH]4COOH + 2HBr.

Câu hỏi 1: Viết phương trình hóa học minh họa phản ứng fructose với thuốc thử Tollens và Cu(OH)2 (trong môi trường kiềm, đun nóng).

Giải rút gọn:

- Phản ứng của fructose với thuốc thử Tollens:

CH2OH[CHOH]4CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O.

- Phản ứng của fructose với Cu(OH)2:

CH2OH[CHOH]4CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O.

Câu hỏi 2: Cho biết các ứng dụng của glucose trong sơ đồ trên dựa trên tính chất nào của chất này.

Giải rút gọn:

- Glucose tham gia phản ứng tráng bạc:

PTHH:

CH2OH[CHOH]4CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O.

- Phản ứng lên men của glucose sinh ra ethanol 

PTHH: C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2.

- Glucose có vị ngọt.

- Glucose có thể hấp thụ trực tiếp vào máu để đi đến các mô và tế bào của cơ thể.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Giải Hóa học 12 Kết nối tri thức bài 4, Giải bài 4 Hóa học 12 Kết nối tri thức, Siêu nhanh giải bài 4 Hóa học 12 Kết nối tri thức

Bình luận

Giải bài tập những môn khác