Siêu nhanh giải bài 3 Khoa học 5 Kết nối tri thức
Giải siêu nhanh bài 3 Khoa học 5 Kết nối tri thức. Giải siêu nhanh Khoa học 5 Kết nối tri thức. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài giải này. Thêm cách giải mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học Khoa học 5 Kết nối tri thức phù hợp với mình.
BÀI 3. HỖN HỢP VÀ DUNG DỊCH
Mở đầu: Nước biển mặn vì có muối. Em có nhìn thấy muối ở trong nước biển không? Người ta làm thế nào để tách được muối ra khỏi nước biển?
Giải rút gọn:
- Muối trong nước biển không thể nhìn thấy bằng mắt thường vì nó hòa tan trong nước.
- Để tách muối ra khỏi nước biển, người ta sử dụng phương pháp đun sôi nước biển và thu hơi nước, để lại muối trong nồi hoặc sử dụng hệ thống lọc để loại bỏ muối.
1. PHÂN BIỆT HỖN HỢP VÀ DUNG DỊCH
Hoạt động khám phá
Câu 1: Thực hiện thí nghiệm tạo hỗn hợp và dung dịch
Quan sát hiện tượng xảy ra và cho biết thí nghiệm nào tạo ra hỗn hợp, thí nghiệm nào tạo ra dung dịch. Vì sao em biết?
Giải rút gọn:
Thí nghiệm 1 tạo ra hỗn hợp vì tạo thành từ hai chất trộn lẫn với nhau là muối và tiêu và mỗi chất giữ nguyên tính chất của nó.
Thí nghiệm 2 tạo ra dung dịch vì hỗn hợp chất lỏng là nước với chất rắn hoà tan là muối phân bố đều vào nhau tạo thành dung dịch.
Câu 2: Quan sát hình 3 và cho biết hỗn hợp nào là dung dịch. Giải thích.
Giải rút gọn:
- Hỗn hợp là dung dịch: giấm ăn và nước, đường và nước vì hỗn hợp chất lỏng là nước với chất rắn hoà tan là đường hoặc chất lỏng là giấm ăn phân bố đều vào nhau tạo thành dung dịch.
Luyện tập, vận dụng
Hãy lấy ví dụ về hỗn hợp, dung dịch trong cuộc sống mà em biết.
Giải rút gọn:
Ví dụ về hỗn hợp, dung dịch trong cuộc sống mà em biết:BÀI 4. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHẤT Ở TRẠNG THÁI RẮN, LỎNG, KHÍ, SỰ BIẾN ĐỔI TRẠNG THÁI CỦA CHẤT
Mở đầu: Trong truyện ngụ ngôn Ê-dốp (Aesop), để uống được nước, một con quạ cố gắng gắp từng viên sỏi thả vào chiếc bình chứa nước. Theo em, con quạ có thể uống được nước không? Vì sao?
Giải rút gọn:
Theo em, con quạ uống được nước.
Vì con quạ đã thả từng viên sỏi vào bình nước để làm tăng mực nước lên cao hơn, từ đó có thể đến gần hơn với mực nước và uống được.
1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHẤT Ở TRẠNG THÁI RẮN, LỎNG, KHÍ
Hoạt động khám phá
Câu 1: Sắp xếp các chất: muối ăn, hơi nước, nhôm, ni-tơ (nitrogen), nước uống, dầu ăn, giấm ăn, ô-xi (oxygen), thuỷ tinh (ở nhiệt độ bình thường) vào vị trí thích hợp theo bảng gợi ý dưới đây.
Giải rút gọn:
Trạng thái rắn | Trạng thái lỏng | Trạng thái khí |
Muối ăn Nhôm Thủy tinh | Nước uống Dầu ăn Giấm ăn | Hơi nước Ni-tơ Ô-xi |
Câu 2:
- Bơm cùng một lượng khí vào hai quả bóng bay khác nhau (hình 2). Quan sát hình và cho biết chất ở trạng thái khí có hình dạng xác định hay có hình dạng của vật chứa nó.
- Quan sát hình 3 và nhận xét vị trí của ruột bơm tiêm cố định hay thay đổi khi bơm tiêm chứa cùng một lượng không khí. Từ đó rút ra kết luận: chất ở trạng thái khí chiếm khoảng không gian xác định hay không xác định.
Giải rút gọn:
- Quan sát hình và ta thấy chất ở trạng thái khí không có hình dạng xác định và có hình dạng của vật chứa nó.
- Ta thấy khi vị trí của ruột bơm tiêm thay đổi khi bơm tiêm chứa cùng một lượng không khí. Từ đó rút ra kết luận: chất ở trạng thái khí chiếm khoảng không gian không xác định.
Câu 3: Rót vào ống đong 100ml nước, sau đó đồ toàn bộ nước trong ống đong vào bình tam giác (hình 4). Quan sát hình và cho biết:
- Chất ở trạng thái lòng có hình dạng xác định hay có hình dạng của vật chứa nó?
- So sánh lượng nước trong ống đong và bình tam giác. Từ đó, rút ra kết luận: chất ở trạng thái lỏng chiếm khoảng không gian xác định hay không xác định.
Giải rút gọn:
- Chất ở trạng thái lòng có hình dạng của vật chứa nó
- Lượng nước trong ống đong và bình tam giác bằng nhau và băng 100 ml. Từ đó, rút ra kết luận: chất ở trạng thái lỏng chiếm khoảng không gian xác định.
Câu 4: Quan sát hình 5 và cho biết, viên đá có hình dạng xác định hay có hình dạng của vật chứa nó.
Thả lần lượt viên đá vào cốc ở hình 6a và cốc ở hình 6b. Quan sát hình 6.
+ Nhận xét mực nước trước và sau khi thả viên đá. Giải thích.
+ So sánh lượng nước dâng lên ở hai cốc (hình 6a, 6b) sau khi thả viên đá.
Từ đó rút ra kết luận: chất ở trạng thải rắn chiếm khoảng không gian xác định hay không xác định.
Giải rút gọn:
- Viên đá có hình dạng xác định.
+ Mực nước tăng lên sau khi thả viên đá vào.
+ Lượng nước dâng lên ở hai cốc (hình 6a, 6b) sau khi thả viên đá bằng nhau
Từ đó rút ra kết luận: chất ở trạng thải rắn chiếm khoảng không gian xác định
Luyện tập, vận dụng
Câu 1: Người ta đã vận dụng đặc điểm nào của chất ở trạng thái rắn trong trò chơi xếp hình ở hình 7?
Giải rút gọn:
Người ta vận dụng đặc điểm có hình dạng xác định nào của chất ở trạng thái rắn trong trò chơi xếp hình ở hình 7
Câu 2: Con quạ trong hoạt động mở đầu đã làm gì để nước dâng lên trong bình? Lượng nước dâng lên thể hiện rõ đặc điểm nào của chất ở trạng thái rắn?
Giải rút gọn:
Con quạ trong hoạt động mở đầu đã thả nước vào bình để nước dâng lên trong bình.
Lượng nước dâng lên thể hiện rõ đặc điểm chiếm khoảng không gian xác định.
2. SỰ BIẾN ĐỔI TRẠNG THÁI CỦA CHẤT
Hoạt động khám phá:
Câu 1: Quan sát và nhận xét sự biến đổi trạng thái của nến vụn dưới tác dụng của nhiệt.
Giải rút gọn:
Vụn nến ta chảy thành chất lỏng dưới tác dụng của nhiệt.
Câu 2: Đọc thông tin và mô tả sự biến đổi trạng thái của cồn trong quá trình sử dụng.
Giải rút gọn:
Cồn khi để ở nhiệt độ phòng và không có nắp sẽ bị bay hơi
Câu 3: Nêu ví dụ mà em biết về sự biến đổi trạng thái của chất trong đời sống hằng ngày.
Giải rút gọn:
- Nước đun sôi chuyển từ trạng thái lỏng thành hơi.
- Nước đặt trong tủ lạnh đông lại thành đá.
- Sô cô la đặt trong nước nóng tan chuyển từ trạng thái rắn thành lỏng.
- Nước đóng băng trong tủ lạnh chuyển từ trạng thái lỏng thành rắn.
Luyện tập, vận dụng
Câu 1: Giải thích vì sao người ta sử dụng cồn là thành phần chính trong nước rửa tay khô?
Giải rút gọn:
- Cồn có khả năng diệt khuẩn và virus, giúp làm sạch và khử trùng tay nhanh chóng
- đồng thời nhanh chóng bay hơi sau khi sử dụng, giúp tay khô nhanh mà không cần sử dụng nhiệt độ cao để làm khô.
Câu 2: Đọc thông tin và giải thích vì sao trong tương lai gấu Bắc Cực có thể không còn nơi để sinh sống?
Giải rút gọn:
Vì nhiệt độ trung bình của Trái Đất đang tăng lên do tình trạng ô nhiễm không khí. Sự thay đổi nhiệt độ này khiến băng ở Bắc Cực tan ra
STT | Tên | Hỗn hợp | Dung dịch | Thành phần |
1 | Nước chanh | v | Nước, chanh, đường | |
2 | Nước đường | v | Nước, đường | |
3 | Sữa | v | Nước, sữa bột | |
4 | Gia vị chấm | v | Muối, tiêu, đường |
2. TÁCH MUỐI RA KHỎI DUNG DỊCH MUỐI
Hoạt động khám phá:
Dự đoán hiện tượng xảy ra với dung dịch muối khi đun
Sau vài phút, quan sát hiện tượng xảy ra với dung dịch muối và so sánh với dự đoán ban đầu
Giải rút gọn:
- Hiện tượng: Dung dịch bốc hơi
- Sau vài phút, quan sát hiện tượng xảy ra với dung dịch muối: Ta thấy hiện tượng nước trong dung dịch được bốc hơi hết và trong bát còn lại những hạt muối li ti.
Luyện tập, vận dụng
Câu 1: Nói với bạn cách tách muối ra khỏi dung dịch muối
Giải rút gọn:
Đun nóng dung dịch muối làm bay hơi nước để tách muối ra khỏi dung dịch
Câu 2: Người dân ở vùng ven biển làm cách nào để sản xuất muối từ nước biển
Giải rút gọn:
Quy trình sản xuất muối của người dân miền biển:
- Người dân thường chọn các khu vực gần biển có đất mặn để sản xuất muối. Đất mặn có chứa nhiều khoáng chất và muối trong đó, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình làm muối.
- Người dân tạo ra các ao muối bằng cách đào đất hoặc tạo thành bờ ao để giữ nước biển vào bên trong.
- Người dân mở van hoặc các kênh dẫn nước biển vào ao muối để đổ nước vào ao. Nước biển sẽ tràn vào ao và đổ trực tiếp vào các hố muối.
- Người dân tạo ra các hố muối bằng cách đào đất thành các hố nhỏ hoặc hình thành các rãnh dẫn nước vào ao.
- Khi nước biển tràn vào hố muối, nước sẽ bay hơi dần dần dưới tác động của ánh nắng mặt trời. Muối trong nước sẽ tinh kết lại và còn lại dưới dạng tinh thể muối trắng trên mặt đất và các bờ ao.
- Sau khi muối đã tinh kết, người dân sẽ thu gom muối bằng cách sử dụng các công cụ như xẻng, cào hoặc cọ để gom muối từ mặt đất vào các túi hoặc thùng chứa.
- Muối thu gom được sấy khô bằng ánh nắng hoặc máy sấy và sau đó được đóng gói và lưu trữ để sử dụng hoặc bán ra thị trường.
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
Giải Khoa học 5 Kết nối tri thức bài 3, Giải bài 3 Khoa học 5 Kết nối tri thức, Siêu nhanh giải bài 3 Khoa học 5 Kết nối tri thức
Bình luận