Siêu nhanh giải bài 24 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo

Giải siêu nhanh bài 24 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo. Giải siêu nhanh Sinh học 10 Chân trời sáng tạo. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài giải này. Thêm cách giải mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học Sinh học 10 Chân trời sáng tạo phù hợp với mình.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 24 - QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI Ở VI SINH VẬT

MỞ ĐẦU

Câu 1: Một con bò nặng 500 kg chỉ sản xuất thêm mỗi ngày 0,5 kg protein; 500 kg cây đậu nành mỗi ngày tổng hợp được 40 kg protein nhưng 500 kg nấm men có thể tạo thành mỗi ngày 50 tấn protein. Sự khác nhau về sinh khối được tạo ra từ các loài sinh vật trên có thể giải thích như thế nào?

Giải rút gọn:

Do sự khác nhau về tốc độ tổng hợp và phân giải các chất ở sinh vật. Trong đó, nấm men có kích thước nhỏ nên có khả năng hấp thụ và chuyển hóa nhanh ® sinh khối lớn hơn so với các sinh vật có kích thước lớn hơn.

I. QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP Ở VI SINH VẬT

Câu 1: Hãy cho biết các đặc điểm chung của quá trình tổng hợp chất hữu cơ.

Giải rút gọn:

Đặc điểm chung: cần hợp chất mở đầu là ADP-glucose. 

Câu 2: Tìm thông tin liên quan tới gôm sinh học và cho biết vai trò của gôm sinh học trong đời sống con người.

Giải rút gọn:

Một số loại polysaccharide mà vi sinh vật tiết vào môi trường được gọi là gôm.

  • Vai trò: Bảo vệ tế bào vi sinh vật khỏi bị khô, ngăn virus, là nguồn dự trữ carbon và năng lượng.

  • Ứng dụng gôm trong đời sống con người:

  • Sản xuất kem phủ bề mặt bánh.

  • Làm chất phụ gia trong khai thác dầu hỏa.

  • Trong sinh học làm chất thay huyết tương, trong sinh hóa làm chất tách chiết enzyme.

Câu 3: Tìm thông tin liên quan về một số loại chế phẩm sinh học từ vi sinh vật.

Giải rút gọn: 

  • Phân bón vi sinh giúp bảo vệ môi trường đất
  • Sử dụng chế phẩm vi sinh có khả năng ức chế các vi khuẩn có hại cho vật nuôi, nhờ vào tính đối kháng hoặc cạnh tranh thức ăn với vi sinh vật gây bệnh.

Luyện tập: Trình bày tóm tắt bằng sơ đồ  hệ thống các quá trình tổng hợp các chất hữu cơ đa phân tử của vi sinh vật.

II. QUÁ TRÌNH PHÂN GIẢI Ở VI SINH VẬT

Câu 4: Quan sát Hình 24.3, 24.4, 24.5 và cho biết: Các chất hữu cơ đa phân tử được phân giải như thế nào? Ứng dụng của các quá trình này trong đời sống là gì? 

Giải rút gọn:

Các chất hữu cơ đa phân tử được phân giải nhờ các vi sinh vật. Ứng dụng của các quá trình này trong đời sống là sản xuất nước mắm, tương ớt …

Câu hỏi 5: Quan sát Hình 24.3, 24.4, 24.5 và cho biết: Cho biết đặc điểm chung của các quá trình phân giải chất hữu chất hữu cơ.

Giải rút gọn:

Đặc điểm chung: sử dụng các enzyme nội bào để phân giải các hợp chất hữu cơ phức tạp thành các đơn phân đơn giản, tạo ra năng lượng cho hoạt động tế bào.

Luyện tập: Lập bảng trình bày điểm chung và riêng của các quá trình phân giải ở vi sinh vật.

Giải rút gọn:

  • Điểm chung:

  • Đều là các quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản.

  • Đều sử dụng các enzyme trong quá trình phân giải.

  • Đều cung cấp năng lượng cho tế bào.

  • Điểm riêng: Mỗi vi sinh vật tiết ra mỗi loại enzyme khác nhau để chuyển hóa các chất hữu cơ khác nhau. 

BÀI TẬP

Bài 1: Nêu một số ví dụ thực tiễn về quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật.

Giải rút gọn:

Một số ví dụ thực tiễn:

  • Quá trình tổng hợp: Quang hợp ở các loài quang tự dưỡng; tiết kháng sinh tiêu diệt các loài khác,....

  • Quá trình phân giải: Lên men trong sản xuất rượu bia, muối chua thực phẩm;.…

Bài 2: Trình bày vai trò của vi sinh vật trong đời sống con người và trong tự nhiên thông qua các hoạt động tổng hợp và phân giải các chất (carbohydrate, protein, lipid).

Giải rút gọn:

Vai trò của vi sinh vật:

  • Đối với đời sống con người:

  • Cải thiện chất lượng đất, tăng khả năng kết dính các hạt đất, chuyển hoá chất dinh dưỡng giúp cây dễ hấp thụ.

  • Cải thiện hệ tiêu hoá vật nuôi

  • Ứng dụng làm nước mắm từ cá, làm nước tương từ đậu tương... 

  • Sản xuất kháng sinh. 

  • Đối với tự nhiên: Vi sinh vật là một mắt xích quan trọng trong lưới thức ăn của hệ sinh thái, góp phần tạo nên vòng tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. 

Bài 3: Cho ví dụ cụ thể để phân biệt lên men lactic đồng hình và dị hình ở vi sinh vật.

Giải rút gọn:

Ví dụ: Lên men lactic đồng hình tạo ra lactic acid, không có hiện tượng sủi bọt còn lên men lactic dị hình tạo ra hỗn hợp lactic acid, ethanol, acetic acid và CO2 (có hiện tượng sủi bọt khí).


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Giải Sinh học 10 Chân trời sáng tạo bài 24, Giải bài 24 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo, Siêu nhanh Giải bài 24 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo

Bình luận

Giải bài tập những môn khác