Đề thi giữa kì 2 tiếng Việt 5 KNTT: Đề tham khảo số 2

Trọn bộ Đề thi giữa kì 2 tiếng Việt 5 KNTT: Đề tham khảo số 2 bộ sách mới Kết nối tri thức gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2

TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC 

  1. PHẦN TIẾNG VIỆT (10,0 điểm)

1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm)

Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS. 

Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ chủ điểm 5 đến chủ điểm 6, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi HS đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đọc do giáo viên nêu.

2. Đọc hiểu văn bản kết hợp tiếng Việt (7,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: (3,0 điểm)

Bước chân vùng cao 

Cô Minh là một giáo viên trẻ nhiệt huyết và tận tâm với học sinh. Cô dạy học tại một trường tiểu học trong thành phố. Một ngày nọ, thầy hiệu trưởng thông báo kêu gọi giáo viên chuyển công tác lên vùng cao để dạy các em nhỏ. Cuộc sống tại thành phố đang đầy đủ, tiện nghi, chuyển công tác lên vùng cao quả thật là một khó khăn lớn đối với các thầy cô giáo nên chẳng ai có ý định đăng kí cả.

Vài ngày sau, trong một cuộc họp giáo viên, thầy hiệu trưởng thông báo về việc cô Minh quyết định chuyển công tác lên vùng cao. Ai nấy đều bất ngờ về điều đó. Cô Hoa – đồng nghiệp thân thiết nhất của cô Minh – vội vàng hỏi lại:

– Mình! Em đã nghĩ kĩ chưa? Cuộc sống trên vùng cao còn nhiều khó khăn, vất vả lắm đấy! Em có chịu được không?

Cô Minh trả lời rằng:

– Em quyết định rồi chị ạ. Em còn trẻ, khó khăn một chút đã là gì. Em thấy mình cần cống hiến nhiều hơn. Các em nhỏ trên vùng cao cũng cần phải biết tới con chữ. Em sẽ cố gắng đem con chữ tới từng bản làng chị ạ!

Nghe được lời của cô Minh, ai cũng xúc động và thán phục trước sự dũng cảm, nhiệt huyết của cô. Mọi người xúm lại động viên, chia sẻ và chúc cô Minh có một chuyến công tác thuận lợi, thành công mang con chữ đến với các em nhỏ nơi vùng cao xa xôi.

Theo Giang Anh

Câu 1 (0,5 điểm). Trong bài đọc, thầy hiệu trưởng đã thông báo nội dung gì?

A. Kêu gọi giáo viên quyên góp ủng hộ.

B. Kêu gọi giáo viên chuyển công tác lên vùng cao.

C. Tổ chức hội thảo.

D. Tổ chức khen thưởng giáo viên.

Câu 2 (0,5 điểm). Vì sao cô Minh lại muốn chuyển lên vùng cao dạy học?

A. Vì cô Minh muốn đem con chữ đến bản làng, giúp trẻ em vùng cao biết chữ. 

B. Vì quê hương cô Minh ở vùng cao nên cô muốn được về dạy ở gần nhà.

C. Vì cô Minh muốn được trải nghiệm, thử thách những điều mới lạ.

D. Vì cô Minh muốn rời xa nơi thành phố xô bồ.

Câu 3 (0,5 điểm).  Phản ứng của đồng nghiệp khi biết cô Minh quyết định lên vùng cao là gì?

A. Không quan tâm đến quyết định của cô Minh. 

B. Cảm thấy xúc động và thán phục trước hành động của cô Minh.

C. Ngăn cản cô Minh không nên đi.

D. Thuyết phục cô Minh ở lại thành phố.

Câu 4 (0,5 điểm). Ý nghĩa của câu nói: “Em sẽ cố gắng đem con chữ tới từng bản làng” là gì?

A. Quyết tâm vượt qua khó khăn để giúp học sinh vùng cao học tập tốt hơn.

B. Chỉ dừng lại ở việc giảng dạy cho một vài học sinh trong trường.

C. Thể hiện sự lo lắng về khó khăn khi dạy học vùng cao.

D. Muốn thay đổi môi trường làm việc của mình.

Câu 5 (0,5 điểm). Hành động của cô Minh truyền tải thông điệp gì đến mọi người?

A. Sự cống hiến và tinh thần dũng cảm vì cộng đồng.

B. Sự hy sinh bản thân vì lợi ích cá nhân.

C. Sự bất mãn với cuộc sống tại thành phố.

D. Sự chấp nhận hoàn cảnh mà không dám thay đổi.

Câu 6 (0,5 điểm). Nội dung chính của bài đọc trên là gì?

A. Mỗi người đều có những suy nghĩ riêng.

B. Giới thiệu về những thầy giáo, cô giáo vùng cao.

C. Ngợi ca sự cống hiến của những người giáo viên vùng cao.

D. Ca ngợi thế hệ trẻ không ngại khó khăn, thử thách.

Luyện từ và câu: (4,0 điểm)

Câu 7 (2,0 điểm). Em hãy tìm câu đơn và câu ghép trong đoạn văn dưới đây: 

Chú công an đi từ xa lại, chú thấy một bà cụ đang xách ba túi đồ lớn. Đôi tay yếu ớt của bà không còn đủ sức để xách đồ nữa. Chú công an liền chạy lại giúp đỡ bà cụ. Trời sẩm tối, cả hai người vừa đi vừa trò chuyện suốt quãng đường về nhà bà cụ. 

Trích “Chú công an xóm tôi” – Theo Uyển Ly) 

Câu 8 (2,0 điểm) Tìm câu ghép trong mỗi đoạn văn dưới đây. Các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?

a) Hoa buởi là hoa cây, còn hoa nhài là hoa bụi. Hoa cây có sức sống mạnh mẽ. Hoa bụi có chút gì giản dị hơn.

NGÔ VĂN PHÚ

b) Mới đây thôi, đồng lúa phơi một màu vàng chanh; còn bây giờ, nó đã rực lên màu vàng cam rồi. Mặt Trời từ từ trôi về phía những dãy núi mờ xa. Dường như đồng lúa và Mặt Trời đang có một sự đua tài thầm kín nào đấy. Mặt Trời càng xuống thấp, cánh đồng càng dâng lên.

NGUYỄN TRỌNG TẠO

  1. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)

Câu 9 (2,0 điểm): Chính tả nghe – viết:  GV cho HS viết một đoạn trong bài “Hộp quà màu thiên thanh” (SGK TV5, Kết nối tri thức với cuộc sống – trang 22) Từ “Cảm xúc dâng trào” cho đến “sẽ rất nhớ cô ..”.

Câu 10 (8,0 điểm): Em hãy viết một bài văn tả một người bạn thân nhất của em. 

TRƯỜNG TH ........

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 (2024-2025)

MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC 

A. PHẦN TIẾNG VIỆT: (10,0 điểm) 

1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm)

- Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

+ Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm

(Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)

+ Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm

(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm)

+ Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm

(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)

+ Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)

* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

2. Đọc hiểu văn bản kết hợp tiếng Việt (7,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.   

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

B

A

B

A

A

C

Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 7 (2,0 điểm) Xác định được đúng mỗi ý được 01 điểm:

+ Câu đơn là các câu: Đôi tay yếu ớt của bà không còn đủ sức để xách đồ nữa. Chú ông an liền chạy lại giúp đỡ bà cụ. 

+ Câu ghép là các câu: Chú công an đi từ xa lại, chú thấy một bà cụ đang xách ba túi đồ lớn. Trời sẩm tối, cả hai người vừa đi vừa trò chuyện suốt quãng đường về nhà bà cụ.

Câu 8 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 1 điểm:

a) Câu ghép gồm: Hoa buởi là hoa cây, còn hoa nhài là hoa bụi

       Câu ghép này được nối với nhau bằng dấu ,

b) Câu ghép gồm: Mặt Trời càng xuống thấp, cánh đồng càng dâng lên.

     Câu ghép này được nối với nhau bằng dấu ,

B. PHẦN VIẾT – TẬP LÀM VĂN: (10,0 điểm)

Câu 9: Phần chính tả nghe – viết:

- GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.

- Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.

- Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

Câu

Nội dung đáp án

 

Câu 10

(8,0 điểm)

1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng

A. Mở bài (1,0 điểm)

- Giới thiệu về người định tả? 

- Tình cảm, suy nghĩ của em dành cho người đó như thế nào?

B. Thân bài (3,0 điểm)

- Miêu tả ngoại hình:

  • Chiều cao và cân nặng? Vóc dáng có đặc điểm gì? So với bạn cùng lứa tuổi có gì đặc biệt?

  • Nước da có màu gì? Đó là bẩm sinh hay do tác động bên ngoài mà có?

  • Kiểu tóc mà bạn đó thường để? Em có để kiểu tóc giống bạn không?

  • Trang phục hằng ngày của bạn có đặc điểm gì?

  • Khuôn mặt của bạn thuộc kiểu khuôn mặt nào? Đôi mắt, cái mũi, khuôn miệng của bạn như thế nào?

- Miêu tả tính cách, hoạt động:

  • Bạn ấy có hòa đồng với mọi người không? Có được bạn bè, thầy cô yêu mến không?

  • Bạn ấy có thường giúp bố mẹ các công việc nhà không?

  • Bạn ấy có sở thích là gì? Thường làm gì vào lúc rảnh rỗi?

  • Em và bạn ấy thường làm gì cùng nhau? Tình cảm của hai người như thế nào?

C. Kết bài (1,0 điểm)

- Nêu tình cảm, cảm xúc của em dành cho người đó. 

- Nêu những mong muốn, gửi gắm của em đến tình bạn của hai người. 

2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 

3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 

4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…

* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.

 
Từ khóa tìm kiếm:

Đề thi tiếng Việt 5 Kết nối tri thức, trọn bộ đề thi tiếng Việt 5 Kết nối tri thức, Đề thi giữa kì 2 tiếng Việt 5

Bình luận

Giải bài tập những môn khác