Đề thi giữa kì 1 tiếng Việt 5 KNTT: Đề tham khảo số 3

Trọn bộ Đề thi giữa kì 1 tiếng Việt 5 KNTT: Đề tham khảo số 3 bộ sách mới Kết nối tri thức gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1

TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Buổi sáng mùa hè trong thung lũng

        Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều đều… Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.

Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải lên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn …

Ven rừng, rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đã đỏ ối những quả …

        Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên đồng lúa. Bà con xã viên đã đổ ra đồng cấy mùa, gặt chiêm. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói tiếng cười nhộn nhịp vui vẻ.

Mặt trời nhô dần lên cao. Ánh nắng mỗi lúc một gay gắt. Dọc theo những con đường mới đắp, vượt qua chiếc cầu gỗ bắc qua con suối, từng tốp nam nữ thanh niên thoăn thoắt gánh lúa về sân phơi. Tiếng cười giòn tan vọng vào vách đá.

(Hoàng Hữu Bội)

Câu 1 (0,5 điểm). Điều gì đánh dấu sự bắt đầu của một ngày mới trong thung lũng?

A. Tiếng chim cuốc.

B. Tiếng gà gáy.

C. Tiếng ve kêu.

D. Ánh lửa trên bếp.

Câu 2 (0,5 điểm). Những tia nắng đầu tiên có màu gì khi chiếu lên đỉnh núi phía tây?

A. Vàng rực.

B. Đỏ ối.

C. Màu lá mạ.

D. Xanh mênh mông.

Câu 3 (0,5 điểm). Người dân trong thung lũng làm gì vào buổi sáng?

A. Đi chợ.

B. Cấy mùa và gặt chiêm.

C. Hái hoa.

D. Đi săn.

Câu 4 (0,5 điểm). Bài văn tả cảnh ở đâu? Vào lúc nào?

A. Cảnh một bản làng miền núi trong thung lũng, vào lúc hoàng hôn.

B. Cảnh một thành phố, vào buổi sáng khi mặt trời mọc.

C. Cảnh một bản làng miền núi trong thung lũng, vào lúc trời còn mờ tối, sắp sáng.

D. Cảnh một bản làng miền núi trong thung lũng, vào lúc giữa trưa.

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm). Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu dưới đây:

a. Câu văn cần được (đẽo, gọt, gọt giũa, vót, bào) cho trong sáng và súc tích.

b. Trên sân trường, mấy cây phượng vĩ nở hoa (đỏ au, đỏ bừng, đỏ hoe, đỏ gay, đỏ chói, đỏ quạch, đỏ tía, đỏ ửng).

c. Dòng sông chảy rất (hiền hòa, hiền lành, hiền từ, hiền hậu) giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô.

d. Từ nhỏ, Lương Thế Vinh đã (lừng danh/ nổi tiếng/ nức tiếng) về óc quan sát và tính toán.

Câu 6 (2,0 điểm). Xác định nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ lá trong các câu sau: 

a. Lá cờ tung bay trước gió. 

b. Mỗi con người có hai phổi.

c. Về mùa thu, cây rụng lá.

d. Ông viết một lá đơn dài để đề nghị giải quyết. 

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7 (4,0 điểm). Em hãy viết một bài văn ngắn tả cảnh đẹp của quê hương em. 

TRƯỜNG TH ........

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GHK1 (2024-2025)

MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC

A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm) 

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm. 

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

B

C

B

C

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm) Mỗ ý đúng được 0,5 điểm: 

a. Câu văn cần được (đẽo, gọt, gọt giũa, vót, bào) cho trong sáng và súc tích.

b. Trên sân trường, mấy cây phượng vĩ nở hoa (đỏ au, đỏ hoe, đỏ gay, đỏ chói, đỏ quạch, đỏ tía, đỏ ửng).

c. Dòng sông chảy rất (hiền hòa, hiền lành, hiền từ, hiền hậu) giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô.

d. Từ nhỏ, Lương Thế Vinh đã (lừng danh/ nổi tiếng/ nức tiếng) về óc quan sát và tính toán.

Câu 6 (2,0 điểm). Mỗi câu đúng được 0,5 điểm:

a. cờ tung bay trước gió: nghĩa chuyển.

b. Mỗi con người có hai phổi: nghĩa chuyển.

c. Về mùa thu, cây rụng : nghĩa gốc.

d. Ông viết một lá đơn dài để đề nghị giải quyết: nghĩa chuyển.

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 

Nội dung đáp án

Câu 7

(4,0 điểm)

1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng.

A. Mở bài (0,5 điểm)

- Nêu những ý giới thiệu bao quát về cảnh đẹp của quê hương em theo phong cách mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp.

B. Thân bài (1,5 điểm)

- Miêu tả khái quát về cảnh đẹp: 

+ Tên đầy đủ của cảnh đẹp đó là gì? Để di chuyển đến đó có khó khăn không?

+ Cảnh đẹp đó tự nhiên hay do con người tạo ra?

+ Diện tích, phạm vi của cảnh đẹp đó có rộng lớn hay không?

+ ….

- Miêu tả chi tiết cảnh đẹp đó: 

+ Gồm những khu vực, bộ phận nào? Giới thiệu theo trình tự nhất định (từ xa đến gần, từ trái sang phải, từ thấp lên cao,…)

+ Điểm nổi bật, thu hút nhất của cảnh đẹp ở đây là gì? 

+ Thường có những hoạt động, sự kiện gì xảy ra ở đây? Ý nghĩa của các hoạt động ấy?

+….

Lưu ý: 

- Đặc điểm của phong cảnh cần được cảm nhận bằng nhiều giác quan. 

- Tập trung miêu tả những sự vật, hiện tượng,… nổi bật.

C. Kết bài (1,5 điểm)

- Nêu suy nghĩ, nhận xét hoặc tình cảm, cảm xúc của em đối với cảnh đẹp của quê hương theo cách kết bài mở rộng hoặc không mở rộng.

2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 

3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 

4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…

* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.

Từ khóa tìm kiếm:

Đề thi tiếng Việt 5 Kết nối tri thức, trọn bộ đề thi tiếng Việt 5 Kết nối tri thức, Đề thi giữa kì 1 tiếng Việt 5

Bình luận

Giải bài tập những môn khác