Đề thi cuối kì 2 tiếng Việt 5 KNTT: Đề tham khảo số 2
Trọn bộ Đề thi cuối kì 2 tiếng Việt 5 KNTT: Đề tham khảo số 2 bộ sách mới Kết nối tri thức gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2
TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC
A. PHẦN TIẾNG VIỆT (10,0 điểm)
1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ chủ điểm 5 đến chủ điểm 8, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi HS đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đọc do giáo viên nêu.
2. Đọc hiểu văn bản kết hợp Tiếng Việt (7,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi (3,0 điểm)
Hai mẹ con
Lần đầu mẹ đưa Phương vào lớp 1, cô giáo kêu mẹ ký tên vào sổ, mẹ bẽn lẽn nói: “Tôi không biết chữ!”. Phương thương mẹ quá! Nó quyết định học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ cách ký tên.
Sáng nào mẹ cũng đưa Phương đến lớp. Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường. Mẹ nói: “Tội nghiệp cụ sống một mình”. Rồi mẹ bảo Phương giúp mẹ một tay đỡ cụ lên, chở vào bệnh viện.
Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi, Phương không dám nói, trong đầu nó nghĩ: Lỗi tại mẹ! Nó lo bị nêu tên trong tiết chào cờ đầu tuần, bởi vi phạm nội quy. Nó thấy giận mẹ. Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. Mẹ dịu dàng dỗ dành, Phương vừa khóc vừa kể lại chuyện. Mẹ nói: “Không sao đâu con, để ngày mai mẹ xin lỗi cô giáo.”
Hôm sau, mẹ dẫn Phương đến lớp. Chờ cô giáo tới, mẹ nói điều gì với cô, cô cười và gật đầu. Tiết chào cờ đầu tuần đã đến. Phương giật thót mình khi nghe cô hiệu trưởng nhắc tên mình: “Em Trần Thanh Phương… Em còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn… Việc tốt của em Phương đáng được tuyên dương”.
Tiếng vỗ tay làm Phương bừng tỉnh. Mọi con mắt đổ dồn về phía nó. Nó cúi gằm mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ. Vậy mà nó đã giận mẹ!
(Theo Nguyễn Thị Hoan)
Câu 1 (0,5 điểm). Điều gì khiến Phương quyết tâm học chữ?
A. Vì muốn được cô giáo khen.
B. Vì muốn giúp mẹ ký tên vào sổ.
C. Vì muốn được đi học cùng các bạn.
D. Vì muốn trở thành người giỏi giang.
Câu 2 (0,5 điểm). Hai mẹ con Phương đã gặp chuyện gì trên đường đi học?
A. Gặp tai nạn giao thông.
B. Gặp một người ăn xin.
C. Gặp cụ Tám nằm ngất bên đường.
D. Bị lạc đường.
Câu 3 (0,5 điểm). Phương và mẹ đã làm gì khi thấy cụ Phương ngất bên đường?
A. Bỏ mặc cụ Tám.
B. Chở cụ Tám đến bệnh viện.
C. Gọi xe cấp cứu.
D. Báo cho hàng xóm.
Câu 4 (0,5 điểm). Ban đầu, Phương cảm thấy như thế nào khi đến lớp trễ?
A. Buồn và xấu hổ.
B. Giận mẹ.
C. Không quan tâm.
D. Rất tự hào.
Câu 5 (0,5 điểm). Vì sao sau buổi đi học muộn, Phương cảm thấy giận mẹ?
A. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị vi phạm nội quy.
B. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị cô giáo hỏi mãi.
C. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương ngượng nghịu xấu hổ.
D. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương đã bị nêu tên ở tiết chào cờ.
Câu 6 (0,5 điểm). Theo em, vì sao khi được tuyên dương về việc giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn Phương lại cảm thấy “ngượng nghịu và xấu hổ”?
A. Vì Phương nghĩ đó là thành tích của mẹ.
B. Vì Phương trót nghĩ sai về mẹ và đã giận mẹ.
C. Vì Phương nghĩ việc đó không đáng khen.
D. Vì Phương thấy mọi người đều nhìn mình.
Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 7 (2,0 điểm). Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu:
Mình về với Bác đường xuôi
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người
Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời
Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường
Nhớ Người những sáng tinh sương
Ung dung yên ngựa trên đường suối reo
Nhớ chân Người bước lên đèo
Người đi rừng núi trông theo bóng Người.
(Tố Hữu)
a. Em hãy tìm các danh từ tác giả dùng để chỉ Bác Hồ.
b. Em có nhận xét gì về cách viết các danh từ tìm được.
Câu 8 (2,0 điểm). Tìm từ ngữ dùng để liên kết các câu trong đoạn văn sau:
(1) Mùa hạ mở đầu với muôn vàn tiếng ve và tiếng chim vít vịt. (2) Cùng với mùa hạ là nắng vàng rực rỡ, là những ngọn gió nam hây hẩy hoà quyện với tiếng sáo diều ngân nga. (3) Những quả vải thiều bắt đầu sẫm lại, mọng nước. (4) Nhưng không chỉ có thế, mùa của nắng vàng rực rỡ còn khiến cả cái đầm sen trước làng cũng trồi lên những búp như hai bàn tay khum khum chụm lại.
(Đặng Vương Hưng)
B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)
Câu 9 (2,0 điểm). Chính tả nghe – viết: GV cho HS viết một đoạn trong bài “Hộp quà màu thiên thanh” (SGK TV5, Kết nối tri thức và cuộc sống - Trang 22) Từ đầu cho đến… không đi học muộn nữa.
Câu 10 (8,0 điểm). Em hãy viết bài văn tả một cảnh đẹp ở quê hương em hoặc nơi em ở.
TRƯỜNG TH ........
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HK2 (2024 - 2025)
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC
A. PHẦN TIẾNG VIỆT: (10,0 điểm)
1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm)
- Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
+ Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm
(Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm
(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm)
+ Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm
(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)
+ Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)
* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.
2. Đọc hiểu văn bản kết hợp Tiếng Việt (7,0 điểm)
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi (3,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 | Câu 5 | Câu 6 |
B | C | B | B | A | B |
Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 7 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 1,0 điểm:
a. Các danh từ tác giả dùng để chỉ Bác Hồ: Bác, Người, Ông Cụ.
b. Cách viết các danh từ thể hiện sự tôn trọng đặc biệt.
Câu 8 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 0,5 điểm:
Các từ ngữ dùng để liên kết các câu trong đoạn văn là:
(1) mở đầu.
(2) Cùng với.
(3) bắt đầu.
(4) Nhưng không chỉ có thế.
B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)
Câu 9: Phần chính tả nghe – viết:
- GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.
- Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.
- Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.
Câu | Nội dung đáp án |
Câu 10 | 1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng. A. Mở bài (1,0 điểm) - Giới thiệu cảnh đẹp thiên nhiên trên quê hương em/ nơi em ở theo cách mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp. B. Thân bài (3,0 điểm) - Nêu nội dung miêu tả dựa trên kết quả quan sát, cảm nhận cảnh vật bằng nhiều giác quan: + Tả bao quát toàn cảnh: từ cao xuống, từ xa đến gần,… + Tả chi tiết cảnh đẹp thiên nhiên (theo trình tự đã lựa chọn). + Miêu tả chi tiết bằng nhiều giác quan: Thị giác, thính giác, khứu giác,… - Sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh kết hợp với biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa để bài văn trở nên sinh động. C. Kết bài (1,0 điểm) - Nêu cảm nghĩ về cảnh đẹp thiên nhiên hoặc những mong ước của em theo cách kết bài mở rộng hoặc không mở rộng. 2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc… * Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp. |
Đề thi tiếng Việt 5 Kết nối tri thức, trọn bộ đề thi tiếng Việt 5 Kết nối tri thức, Đề thi cuối kì 2 tiếng Việt 5
Bình luận