Đề thi cuối kì 2 tiếng Việt 5 KNTT: Đề tham khảo số 3

Trọn bộ Đề thi cuối kì 2 tiếng Việt 5 KNTT: Đề tham khảo số 3 bộ sách mới Kết nối tri thức gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2

TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC

A. PHẦN TIẾNG VIỆT (10,0 điểm)

1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm)

Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS. 

Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ chủ điểm 5 đến chủ điểm 8, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi HS đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đọc do giáo viên nêu.

2. Đọc hiểu văn bản kết hợp Tiếng Việt (7,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi (3,0 điểm) 

Con đường

      Tôi là một con đường, một con đường nhỏ thôi, nhưng cũng khá lớn tuổi rồi. Hàng ngày đi qua tôi là bao nhiêu con người với biết bao bước chân khác nhau. Tôi ôm ấp những bước chân ấy trong lòng đầy yêu mến!

      Tôi có một thú vui, đó là mỗi buổi sáng thức dậy, nghe tiếng chân của các bác trong hội người cao tuổi, vừa đi bộ tập thể dục, vừa chuyện trò rôm rả, vui vẻ mà tình cảm biết bao. Lúc đó tôi thấy tâm hồn mình thư thái, dễ chịu, tôi khẽ vươn vai, lấy sức để chuẩn bị tinh thần giữ an toàn cho mọi người tới giờ đi học, đi làm. Vì đó luôn là thời khắc căng thẳng nhất trong một ngày của tôi.

      Mỗi buổi chiều về, tiếng người đi chợ gọi nhau, những bước chân vui đầy no ấm, đi qua tôi, cho tôi những cảm xúc thật ấm lòng.

      Buổi tối, đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy, tôi say mê ngắm những thiên thần bé nhỏ, và lắng nghe từng bước chân để kịp nâng đỡ mỗi khi có thiên thần nhỏ nào bị ngã. Những lúc đó tôi thấy mình trẻ lại vì những niềm vui. Tôi thấy tuổi già của mình vẫn còn có ích.

      Còn bây giờ đêm đã về khuya. Các anh chị công nhân dọn dẹp, quét đi bụi bẩn, lá rụng và tôi trở nên sạch sẽ, thoáng mát. Tôi vươn vai ngáp dài. Chắc cũng phải ngủ một chút cho một ngày mới đầy vui vẻ sắp bắt đầu. Sáng mai, tôi sẽ lại được sống một ngày ngập tràn tình yêu và hạnh phúc!

(Theo Hà Thu)

Câu 1 (0,5 điểm). Theo bài đọc, con đường thấy thú vị nhất vào buổi sáng ở điều gì?

A. Tiếng chân của học sinh.

B. Tiếng chân của hội người cao tuổi tập thể dục.

C. Tiếng chân của công nhân.

D. Tiếng chân của người đi chợ.

Câu 2 (0,5 điểm). Thời khắc nào được con đường cho là căng thẳng nhất trong ngày?

A. Buổi tối.

B. Buổi chiều.

C. Buổi sáng giờ đi học, đi làm.

D. Lúc nửa đêm.

Câu 3 (0,5 điểm). Điều gì khiến con đường cảm thấy mình "vẫn còn có ích"?

A. Được quét dọn sạch sẽ hàng ngày.

B. Được công nhân chăm sóc vào mỗi tối.

C. Được người cao tuổi đi qua và mỗi buổi sáng.

D. Được ngắm đám trẻ chạy nhảy và nâng đỡ khi chúng bị ngã.

Câu 4 (0,5 điểm). Nhân vật xưng tôi trong bài là ai?

A. Một con đường.

B. Một bác đi tập thể dục buổi sáng.

C. Một cô công nhân quét dọn vệ sinh.

D. Một bạn học sinh.

Câu 5 (0,5 điểm). Con đường trong bài văn tự nhận mình là:

A. Một con đường rộng lớn, nổi tiếng.

B. Một con đường nhỏ nhưng khá lớn tuổi.

C. Một con đường mới được xây dựng.

D. Một con đường trải nhựa phẳng lì.

Câu 6 (0,5 điểm). Hành động nào của con đường thể hiện sự chuẩn bị cho một ngày mới?

A. Ngắm nhìn những thiên thần bé nhỏ.

B. Lắng nghe từng bước chân.

C. Vươn vai ngáp dài và ngủ một chút.

D. Ôm ấp những bước chân trong lòng.

Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 7 (2,0 điểm). Em hãy đặt hai câu ghép có kết từ “còn” và “nhưng”.

Câu 8 (2,0 điểm). Có thể thêm dấu gạch ngang vào những vị trí nào trong mỗi đoạn văn, câu văn sau?

a. Đề tiết kiệm nước, em cần ghi nhớ:

Mở vòi nước vừa phải;

Lấy nước vừa đủ dùng;

Khoá vòi ngay sau khi sử dụng xong;

Tái sử dụng nước hợp lí;

Kêu gọi mọi người cùng thực hiện.

b. Tối nay sẽ có cầu truyền hình nối ba điểm Hà Nội Huế Thành phố Hồ Chí Minh.

B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)

Câu 9 (2,0 điểm). Chính tả nghe – viết: GV cho HS viết một đoạn trong bài “Thư của bố” (SGK TV5, Kết nối tri thức và cuộc sống – Trang 30) Từ đầu cho đến… Thư chỉ nói về nỗi nhớ với thương yêu.

Câu 10 (8,0 điểm). Em hãy viết đoạn văn nêu ý kiến phản đối về việc một số bạn học sinh xả rác bừa bãi nơi công cộng.

TRƯỜNG TH ........

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HK2  (2024 - 2025)

MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC

A. PHẦN TIẾNG VIỆT: (10,0 điểm) 

1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm)

- Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

+ Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm

(Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)

+ Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm

(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm)

+ Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm

(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)

+ Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)

* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

2. Đọc hiểu văn bản kết hợp Tiếng Việt (7,0 điểm)

Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi (3,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.   

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

B

C

D

A

C

C

Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 7 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 1,0 điểm:

- VD: Em đang học bài còn em gái đang chơi nhảy dây ngoài sân.

- VD: Em rất muốn đi chơi nhưng em bị đau chân nên phải ở nhà. 

Câu 8 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 1,0 điểm:

a. Đề tiết kiệm nước, em cần ghi nhớ:

- Mở vòi nước vừa phải;

- Lấy nước vừa đủ dùng;

- Khoá vòi ngay sau khi sử dụng xong;

- Tái sử dụng nước hợp lí;

- Kêu gọi mọi người cùng thực hiện.

b. Tối nay sẽ có cầu truyền hình nối ba điểm Hà Nội - Huế - Thành phố Hồ Chí Minh.

B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)

Câu 9: Phần chính tả nghe – viết:

- GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.

- Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.

- Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

Câu

Nội dung đáp án

Câu 10 
(8,0 điểm)

1. Viết được đoạn văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng.

A. Mở đầu (1,0 điểm)

Giới thiệu sự việc, hiện tượng và nêu ý kiến phản đối của người viết: 

+ Khẳng định việc xả rác bừa bãi là hành vi không văn minh.

+ Hành vi có ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường. 

B. Triển khai (3,0 điểm)

- Trình bày những lí do, dẫn chứng để bảo vệ ý kiến phản đối.

+ Ảnh hưởng môi trường: Rác thải gây ô nhiễm không khí xung quanh; Tác hại đến cảnh quan, sinh thái.

+ Ảnh hưởng tới sức khỏe: Rác thải là môi trường phát sinh dịch bệnh; Nguy cơ lây lan vi khuẩn, mầm bệnh.

+ Ảnh hưởng đến hình ảnh của học sinh và nhà trường.

+ …

C. Kết thúc (1,0 điểm)

- Khẳng định lại ý kiến phản đối.

- Ý nghĩa của việc phản đối: Xây dựng môi trường sống văn minh; Bảo vệ cuộc sống của mọi người;…

2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 

3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 

4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…

* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.

Từ khóa tìm kiếm:

Đề thi tiếng Việt 5 Kết nối tri thức, trọn bộ đề thi tiếng Việt 5 Kết nối tri thức, Đề thi cuối kì 2 tiếng Việt 5

Bình luận

Giải bài tập những môn khác