Đề thi cuối kì 2 tiếng Việt 5 KNTT: Đề tham khảo số 4

Trọn bộ Đề thi cuối kì 2 tiếng Việt 5 KNTT: Đề tham khảo số 4 bộ sách mới Kết nối tri thức gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện

 

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2

TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC

NĂM HỌC: 2024 - 2025

A. PHẦN TIẾNG VIỆT (10,0 điểm)

1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm)

Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS. 

Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ chủ điểm 5 đến chủ điểm 8, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi HS đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đọc do giáo viên nêu.

2. Đọc hiểu văn bản kết hợp Tiếng Việt (7,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi (3,0 điểm) 

Út Vịnh

      Nhà Út Vịnh ở ngay bên đường sắt. Mấy năm nay, đoạn đường này thường có sự cố. Lúc thì đá tảng nằm chềnh ềnh trên đường tàu chạy, lúc thì ai đó tháo cả ốc gắn các thanh ray. Lắm khi, trẻ chăn trâu còn ném đá lên tàu.

      Tháng trước, trường của Út Vịnh đã phát động phong trào Em yêu đường sắt quê em. Học sinh cam kết không chơi trên đường tàu, không ném đá lên tàu và đường tàu, cùng nhau bảo vệ an toàn cho những chuyến tàu qua. Vịnh nhận việc khó nhất là thuyết phục Sơn - một bạn rất nghịch, thường chạy trên đường tàu thả diều. Thuyết phục mãi, Sơn mới hiểu ra và hứa không chơi dại như vậy nữa.

      Một buổi chiều đẹp trời, gió từ sông Cái thổi vào mát rượi. Vịnh đang ngồi học bài, bỗng nghe thấy tiếng còi tàu vang lên từng hồi dài như giục giã. Chưa bao giờ tiếng còi tàu lại kéo dài như vậy. Thấy lạ, Vịnh nhìn ra đường tàu. Thì ra hai cô bé Hoa và Lan đang ngồi chơi chuyền thẻ trên đó. Vịnh lao ra như tên bắn, la lớn:

      - Hoa, Lan, tàu hỏa đến!

      Nghe tiếng la, bé Hoa giật mình, ngã lăn khỏi đường tàu, còn bé Lan đứng ngây người, khóc thét.

      Đoàn tàu vừa réo còi vừa ầm ầm lao tới. Không chút do dự, Vịnh nhào tới ôm Lan lăn xuống mép ruộng, cứu sống cô bé trước cái chết trong gang tất.

Biết tin, cha mẹ Lan chạy đến. Cả hai cô chú ôm chầm lấy Vịnh, xúc động không nói nên lời.

(Theo Tô Phương)

Câu 1 (0,5 điểm). Nhà Út Vịnh ở đâu?

A. Ở gần trường học.

B. Ở ngay bên đường sắt.

C. Ở cạnh sông Cái.

D. Trong một ngôi làng nhỏ.

Câu 2 (0,5 điểm). Phong trào nào được trường Út Vịnh phát động?

A. Em yêu trường em.

B. Em yêu quê hương.

C. Em yêu đường sắt quê em.

D. Bảo vệ môi trường.

Câu 3 (0,5 điểm). Tại sao Vịnh phải thuyết phục Sơn không chơi trên đường tàu nữa?

A. Vì Sơn là một bạn rất nghịch lại thường chơi trên đường tàu.

B. Vì Sơn hay ném đá lên tàu.

C. Vì Sơn không muốn tham gia phong trào.

D. Vì Sơn là bạn thân của Vịnh.

Câu 4 (0,5 điểm). Khi nghe thấy tiếng còi tàu vang lên từng hồi giục giã, Út Vịnh nhìn ra đường sắt và đã thấy điều gì? 

A. Thấy Hoa và Lan đang ngồi chơi chuyền thẻ trên đường tàu.

B. Thấy tàu đang chạy qua trên đường trước nhà Út Vịnh.

C. Thấy tàu đang đỗ lại trên đường trước nhà Út Vịnh.

D. Thấy hai bạn nhỏ đứng trong nhà nhìn tàu chạy qua trên đường tàu.

Câu 5 (0,5 điểm). Phong trào "Em yêu đường sắt quê em" của trường Vịnh nhằm mục đích gì?

A. Tìm hiểu về đường sắt.

B. Bảo vệ an toàn cho đường tàu và hành khách.

C. Chơi đùa trên đường tàu.

D. Học cách thả diều.

Câu 6 (0,5 điểm). Út Vịnh đã hành động như thế nào để cứu hai em nhỏ đang chơi trên đường tàu? 

A. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh lao ra khỏi nhà như tên bắn, la lớn.

B. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh chạy ra khỏi nhà chặn tàu lại.

C. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh khóc và la lớn.

D. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh cùng chơi với hai bạn nhỏ.

Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 7 (2,0 điểm). Phát hiện lỗi liên kết câu có trong mỗi đoạn văn sau và chữa lại cho đúng:

a. Hoa hồng thường được trồng làm cảnh. Sau đó, nhờ hương thơm đặc biệt, cánh hoa hồng còn được sử dụng để làm nước hoa.

b. Du khách đến Bồ Đào Nha thường bị lôi cuốn bởi những sắc màu rực rỡ. Đây là những vệt màu sáng tươi lung linh trên thân những con tàu. Đó còn là bầu trời ô dù bảy sắc cầu vồng rực lên dưới ánh nắng hiền hoà.

Câu 8 (2,0 điểm). Tìm trong các đoạn thơ sau những danh từ chung được viết hoa để thể hiện sự tôn trọng đặc biệt.

a.

Ôi sáng xuân nay, Xuân 41

Trắng rừng biên giới nở hoa mơ

Bác về... Im lặng. Con chim hót

Thánh thót bờ lau, vui ngẩn ngơ...

                                                                                          (Tố Hữu)

b.

Anh là chiến sĩ Giải phóng quân

Tên Anh đã thành tên đất nước

Ôi anh Giải phóng quân!

                                                                                         (Lê Anh Xuân)

B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)

Câu 9 (2,0 điểm). Chính tả nghe – viết: GV cho HS viết một đoạn trong bài “Hương cốm mùa thu” (SGK TV5, Kết nối tri thức và cuộc sống – Trang 34) Từ đầu cho đến… Cốm mang hồn đất, hồn người.

Câu 10 (8,0 điểm). Em hãy viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện em đã đọc, đã nghe.

TRƯỜNG TH ........

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HK2  (2024 - 2025)

MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC

A. PHẦN TIẾNG VIỆT: (10,0 điểm) 

1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm)

- Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

+ Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm

(Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)

+ Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm

(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm)

+ Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm

(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)

+ Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)

* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

2. Đọc hiểu văn bản kết hợp Tiếng Việt (7,0 điểm)

Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi (3,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.   

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

B

C

A

A

B

A

Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 7 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 1,0 điểm:

a. Hoa hồng thường được trồng làm cảnh. Ngoài ra, nhờ hương thơm đặc biệt, cánh hoa hồng còn được sử dụng để làm nước hoa.

b. Du khách đến Bồ Đào Nha thường bị lôi cuốn bởi những sắc màu rực rỡ. Đó là những vệt màu sáng tươi lung linh trên thân những con tàu. Đó còn là bầu trời ô dù bảy sắc cầu vồng rực lên dưới ánh nắng hiền hoà.

Câu 8 (2,0 điểm). Mỗi ý đúng được 1,0 điểm:

Những danh từ chung được viết hoa để thể hiện sự tôn trọng đặc biệt:

a. Xuân 41, Bác.

b. Anh, Giải phóng quân.

B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)

Câu 9: Phần chính tả nghe – viết:

- GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.

- Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.

- Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

Câu

Nội dung đáp án

Câu 10 
(8,0 điểm)

1. Viết được đoạn văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng.

A. Mở đầu (1,0 điểm)

- Giới thiệu về câu chuyện: tên, tác giả, thời gian đọc, cảm xúc/ ấn tượng ban đầu khi đọc câu chuyện.

B. Triển khai (3,0 điểm)

- Tóm tắt nội dung câu chuyện.

- Thể hiện tình cảm, cảm xúc về câu chuyện: 

+ Chi tiết gây xúc động hoặc điều khiến em suy ngẫm.

+ Suy nghĩ sau khi nghe/đọc: bài học nhận được.

- Liên hệ bản thân: Sự đồng cảm với nhân vật trong câu chuyện,…

C. Kết thúc (1,0 điểm)

- Khẳng định ý nghĩa câu chuyện: thông điệp, giá trị nhân văn của câu chuyện.

- Dự định sau khi nghe/đọc câu chuyện.

2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 

3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 

4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…

* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.

Từ khóa tìm kiếm:

Đề thi tiếng Việt 5 Kết nối tri thức, trọn bộ đề thi tiếng Việt 5 Kết nối tri thức, Đề thi cuối kì 2 tiếng Việt 5

Bình luận

Giải bài tập những môn khác