Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt 4 CTST: Đề tham khảo số 3

Đề tham khảo số 3 cuối kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

A.   TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm:

Cho và nhận

          Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.

          Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện, mà dẫn tôi đi khám bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa cho tôi cặp kính.

          - Em không thể nhận được, em không có tiền trả đâu thưa cô! – Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.

          Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện rằng: “Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng kính cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời.” Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa có ai nói với tôi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho cô bé khác”.

          Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì đó để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kính, không phải như kẻ vừa được nhận món quà, mà như người chuyển tiếp món quà đó cho người khác với tấm lòng tận tụy.

Xuân Lương

Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt?

  • A. Vì bạn ấy bị đau mắt.
  • B. Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc một cách không bình thường.
  • C. A, B đều đúng.

Câu 2 (0,5 điểm). Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính?

  • A. Nói rằng đó là cặp kính rất rẻ tiền, không đáng là bao nên bạn không phải bận tâm.
  • B. Nói rằng có ai đó nhờ mua tặng bạn.
  • C. Kể cho bạn nghe câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người được nhận quà mà chỉ là người chuyển tiếp món quà cho người khác.

Câu 3 (0,5 điểm). Việc cô giáo thuyết phục bạn học sinh nhận kính của mình cho thấy cô giáo là người như thế nào?

  • A. Cô là người rất kiên quyết.
  • B. Cô là người thường dùng phần thưởng để khuyến khích học sinh.
  • C. Cô là người hiểu rất rõ ý nghĩa của việc cho và nhận và là người luôn sống vì người khác.

Câu 4 (0,5 điểm). Câu chuyện trên gửi gắm thông điệp gì?

  • A. Sống không chỉ biết nhận mà phải biết cho.
  • B. Cần thường xuyên tặng quà cho người khác để thể hiện sự quan tâm.
  • C. Cần sẵn sàng nhận quà tặng của người khác.

Câu 5 (2,0 điểm). Trạng ngữ trong câu sau là bộ phận nào và là loại trạng ngữ nào?

Ít lâu sau, như với một người bạn, cô đưa cho tôi một cặp kính.

Câu 6 (2,0 điểm). Gạch chân dưới trạng ngữ trong các câu sau và gọi tên loại trạng ngữ?

  • a. Đâu đó, từ sau khúc quanh vắng lặng của dòng sông, tiếng lanh canh của thuyền chài gỡ mẻ cá cuối cùng truyền đi trên mặt nước, khiến mặt sông nghe như rộng hơn.
  • b. Những buổi bình minh, mặt trời còn bẽn lẽn núp sau sườn núi, phong cảnh nhuộm những màu sắc đẹp lạ lùng.
  • c. Vì chăm chỉ học tập nên bạn ấy đạt kết quả cao nhất lớp trong kì kiểm tra vừa rồi.
  • d. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7. Nghe – viết (1,5 điểm)

Hoa đồng nội

Không hiểu vì sao và từ bao giờ tôi yêu hoa đồng nội đến thế. Không rực rỡ, lộng lẫy như bao loài hoa khác, hoa đồng nội đẹp mỏng manh trong bộ cánh trắng mềm mại điểm nhị vàng và có mùi thơm ngai ngái. Hoa nở khắp nơi trên cánh đồng. Những cánh hoa nép mình bên bờ mương, lẫn trong đám cỏ xanh um hay lao xao trên bờ đê giữa mênh mông nắng gió. Chúng nở suốt bốn mùa, trong thời tiết ấm áp của mùa xuân, nắng cháy của mùa hạ hay cái rét thâm tím của chiều mưa mùa đông.

Câu 8. Viết bài văn (2,5 điểm)

Đề bài: Viết bài văn miêu tả con vật em đã thấy trong vườn bách thú.

Hướng dẫn trả lời:

A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.  

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

B

C

C

A

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm)

- Trạng ngữ chỉ thời gian: Ít lâu sau

- Trạng ngữ chỉ phương tiện: như với một người bạn

Câu 6 (2,0 điểm) Mỗi câu đúng được 0,5 điểm

a. Đâu đó, từ sau khúc quanh vắng lặng của dòng sông, tiếng lanh canh của thuyền chài gỡ mẻ cá cuối cùng truyền đi trên mặt nước, khiến mặt sông nghe như rộng hơn.

        => Trạng ngữ chỉ nơi chốn

b. Những buổi bình minh, mặt trời còn bẽn lẽn núp sau sườn núi, phong cảnh nhuộm những màu sắc đẹp lạ lùng.

        => Trạng ngữ chỉ thời gian

c. Vì chăm chỉ học tập nên bạn ấy đạt kết quả cao nhất lớp trong kì kiểm tra vừa rồi.

        => Trạng ngữ chỉ nguyên nhân

d. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.

       => Trạng ngữ chỉ thời gian

B. LÀM VĂN: (4,0 điểm)

Câu 7:

Yêu cầu:

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu

- Trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng

Câu 8:

Tham khảo bài viết sau:

     Sở thú là nơi nuôi rất đa dạng và phong phú về các con vật. Từ con hổ hùng dũng, oai vệ đến con thỏ hiền lành đáng yêu đều được chăm sóc và huấn luyện để cho khách thăm quan đến sở thú chiêm ngưỡng và chụp ảnh. Nhưng có lẽ đối với em thì chú voi là con vật em thích nhất bởi sự to lớn của chú.

    Lần đầu tiên em được thấy chú voi ngoài đời thực nên em rất thích thú. Em thấy khu vực nuôi voi là một khoảng đất trống, rộng và được rào rất cẩn thận. Bên trong người ta trồng nhiều cây để tạo cảnh quan thiên nhiên giúp chú voi quen với cách sinh hoạt. Chú voi trong vườn bách thú có thân hình cao to, nó có làn da nâu đen và nhăn nheo. Cặp mắt của chú to tròn, nhìn như hai viên ngọc đen đang di chuyển. Bốn cái chân chú tròn, chắc nịch như những cái cột đình. Không chỉ vậy chú voi còn có một chiếc vòi dài sun sun như con đỉa nhưng nó lại rất linh hoạt. Chú voi có thể dùng chiếc vòi của mình để cầm nắm thức ăn,phun nước và tự vệ. Hai cái tai của chú to như hai cái quạt mo lúc nào cũng phe phẩy.

     Loài voi rất hiền lành và thân thiện chứ không đáng sợ như mọi người nghĩ. Chú voi không chỉ có thể giúp chúng ta chở hàng hóa hay thóc lúa mà nó còn có thể làm xiếc để diễn cho mọi người xem khi được các cô chú huấn luyện. Ban đầu khi nhìn thấy chú voi em rất sợ, chỉ dám đứng từ xa. Nhưng khi làm quen với nó, biết nó là con vật dễ gần, em có thể sờ vào người nó và đút cho nó ăn.

    Em rất yêu quý chú voi bởi sự thân thiện và đáng yêu của chú. Voi không chỉ là người bạn mà còn đem lại rất nhiều lợi ích cho những người lao động. Vì vậy, chúng ta nên yêu thương và bảo vệ voi.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt 4 chân trời Đề tham khảo số 3, Đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt 4 CTST, đề thi Tiếng Việt 4 cuối kì 2 chân trời sáng tạo Đề tham khảo số 3

Bình luận

Giải bài tập những môn khác