Dễ hiểu giải lịch sử 10 cánh diều bài 14: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam
Giải dễ hiểu bài 14: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Lịch sử 10 Cánh diều dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
CHỦ ĐỀ 7: CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM
BÀI 14: CÁC DÂN TỘC TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM
KIẾN THỨC MỚI
Câu 1: Trình bày việc phân chia tộc người theo ngữ hệ ở Việt Nam
Giải nhanh:
- Thành phần dân tộc theo dân số:
- Các dân tộc thiểu số có dân số trên 1 triệu người: Tày, Thái, Mường, H-Mông, Khơ-me, Nùng.
- Các dân tộc thiểu số có dân số dưới 5 nghìn người: Lô Lô, Mảng, Cờ Lao, Bố Y, Cống, Ngải, Si La, Pu Péo, Rơ Măm, Bờ Râu, Ơ đu.
- Dân tộc có số dân đông nhất: Tày (1.845.492 người).
- Dân tộc có dân số thấp nhất: Ơ Đu (428 người).
- Nhận xét cơ cấu dân số theo dân tộc ở Việt Nam hiện nay:
- Dân tộc Kinh chiếm 85,3% dân số (2019).
- Các dân tộc khác chiếm 14,7% dân số (2019).
- Phân chia tộc người theo ngữ hệ:
- Ngữ hệ Nam Á: nhóm ngôn ngữ Việt-Mường (Kinh, Mường, Thổ, Chứt), nhóm ngôn ngữ Môn-Khơme (Khơme, Ba Na, Xơ Đăng,...).
- Ngữ hệ Mông-Dao: nhóm ngôn ngữ H-Mông, Dao (H-Mông, Dao, Pà Thèn).
- Ngữ hệ Thái-Ka Đai: nhóm ngôn ngữ Tày-Thái (Tày, Thái, Nùng,...), nhóm ngôn ngữ Ka-đai (La Chí, La Ha, Cờ Lao,...).
- Ngữ hệ Nam Đảo: nhóm ngôn ngữ Mã Lai-Đa Đảo (Gia-rai, Ê-đê,...).
- Ngữ hệ Hán-Tạng: nhóm ngôn ngữ Hán (Hoa, Sán Dìu, Ngái), nhóm ngôn ngữ Tạng-Miến (Hà Nhì, Phù Lá, La Hủ,...).
Câu 2: Hoạt động kinh tế của các dân tộc Việt Nam diễn ra như thế nào?
Giải nhanh:
- Nông nghiệp:
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, khác nhau giữa đồng bằng và miền núi.
- Người Kinh: tập trung ở đồng bằng, trung du và duyên hải, trồng lúa nước, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Dân tộc thiểu số: ở miền núi, trung du, cao nguyên, canh tác định canh, trồng lúa, ngô, khoai, rau, lạc, vừng,...
- Thủ công nghiệp và thương nghiệp:
- Người Kinh: phát triển các nghề thủ công như gốm, dệt, đúc đồng, rèn sắt, làm giấy từ rất sớm. Làng nghề nổi tiếng: gốm Bát Tràng (Hà Nội), dệt chiếu Long Định (Đồng Tháp),...
- Tây Bắc: dệt thổ cẩm, dệt lanh, chế tạo đồ trang sức,...
- Tây Nguyên: dệt thổ cẩm, mây tre đan, điêu khắc tượng,...
- Tây Nam Bộ: dân tộc Khơ-me, Chăm giỏi nghề dệt lụa, dệt chiếu, làm gốm.
Câu 3: Đọc thông tin và quan sát các hình từ 7 đến 10, nêu những nét chính về đời sống vật chất của các dân tộc Việt Nam
Giải nhanh:
Những nét đặc sắc trong đời sống vật chất của dân tộc Thái:
- Trang phục: khăn Piêu, dệt từ sợi bông, nhuộm chàm, thêu hoa văn sặc sỡ, thể hiện sự khéo léo và thẩm mỹ của người Thái.
- Nhà ở: nhà sàn cao, gầm nhà sàn là chuồng bò hoặc trâu, nhà sàn lớn làm nơi sinh hoạt cộng đồng.
Câu 4: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát Hình 11, nêu những nét chính về tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
Giải nhanh:
Việt Nam có sự hiện diện của hầu hết những tôn giáo lớn trên thế giới như:
- Phật giáo: vị trí quan trọng trong đời sống người dân.
- Công giáo: được truyền bá từ thế kỉ XVI, trở thành tôn giáo phổ biến.
Câu 5: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam có những phong tục, tập quán, lễ hội tiêu biểu nào?
Giải nhanh:
- Người Kinh:
- Lễ hội vào mùa xuân sau Tết Nguyên Đán.
- Lễ hội với nhiều trò chơi dân gian.
- Các tộc người thiểu số:
- Tây Bắc: lễ hội cầu mưa, múa hát giao duyên,...
- Ví dụ:
- Tết Nguyên Đán: kính trọng thần linh, cầu mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu, mừng tuổi trẻ em, gia đình quây quần đón năm mới.
Câu 6: Đọc thông tin và quan sát Hình 13, Hình 14, nêu những nét chính về nghệ thuật của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
Giải nhanh:
- Nghệ thuật:
Dân tộc Kinh: múa rối nước, chèo, tuồng, đờn ca tài tử, ca trù, hát xoan, dân ca quan họ,...
- Những nét nổi bật trong đời sống tinh thần của dân tộc Tây Nguyên:
Cồng chiêng: nhạc khí bằng hợp kim đồng, được UNESCO công nhận là Kiệt tác Văn hóa phi vật thể và truyền khẩu của nhân loại (2005).
Chủ nhân: các dân tộc Tây Nguyên như Ba Na, Xơ Đăng, Mnong, Cơ Ho, Ê-đê,...
VẬN DỤNG
Sưu tầm, giới thiệu về đời sống vật chất và tinh thần của một hoặc một số dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Giải nhanh:
Đời sống vật chất và tinh thần của dân tộc Mường:
- Đời sống vật chất:
- Người Mường sống định canh định cư ở miền núi, nơi có nhiều đất sản xuất, gần đường giao thông, thuận tiện cho việc làm ăn. Người Mường làm ruộng từ lâu đời. Lúa nước là cây lương thực chủ yếu. Trước đây, người Mường trồng lúa nếp nhiều hơn lúa tẻ và gạo nếp là lương thực ăn hàng ngày. Nguồn kinh tế phụ đáng kể của gia đình người Mường là khai thác lâm thổ sản như nấm hương, mộc nhĩ, sa nhân, cánh kiến, quế, mật ong, gỗ, tre, nứa, mây, song... Nghề thủ công tiêu biểu của người Mường là dệt vải, đan lát, ươm tơ. Nhiều phụ nữ Mường dệt thủ công với kỹ thuật khá tinh xảo.
- Ăn: Người Mường thích ăn các món đồ như xôi đồ, cơm tẻ đồ, rau, cá đồ. Cơm, rau đồ chín được dỡ ra rá trải đều cho khỏi nát trước khi ăn. Rượu Cần của người Mường nổi tiếng bởi cách chế biến và hương vị đậm đà của men được đem ra mời khách quý và uống trong các cuộc vui tập thể. Phụ nữ cũng như nam giới thích hút thuốc lào bằng loại ống điếu to. Ðặc biệt, phụ nữ còn có phong tục nhiều người cùng chuyền nhau hút chung một điếu thuốc.
- Ở: Người Mường sống tập trung thành làng xóm ở chân núi, bên sườn đồi, nơi đất thoải gần sông suối... Mỗi làng có khoảng vài chục nóc nhà, khuôn viên của mỗi gia đình thường nổi bật lên những hàng cau, cây mít. Ðại bộ phận ở nhà sàn, kiểu nhà bốn mái. Phần trên sàn người ở, dưới gầm đặt chuồng gia súc, gia cầm, để cối giã gạo, các công cụ sản xuất khác. Làm nhà mới, khi dựng cột bếp, người Mường có tục làm lễ nhóm lửa. Gia chủ lấy bẹ chuối cắt hình ba con cá to kẹp vào thanh nứa buộc lên cột bếp, ở cột cái của bếp còn đặt một quả bí xanh. Trước lúc đun nấu ở nhà mới, gia chủ làm lễ nhóm lửa xin thần bếp cho đặt 3 hòn đầu rau và hòn đá cái. Ðêm đó gia chủ mời mọi người uống rượu cần dưới ánh sáng của ngọn lửa không tắt.
- Phương tiện vận chuyển: Phụ nữ phổ biến dùng loại gùi đan bằng giang hoặc tre, 4 góc nẹp thành thẳng đứng, có dây đeo qua trán hoặc qua vai để chuyên chở. Ðôi dậu, đòn gánh có mấu 2 đầu, đòn xóc cũng thường được sử dụng. Nước sạch được chứa trong ống nứa to, dài hơn 1 mét vác vai từ bến nước về dựng bên vách để dùng dần.
- Đời sống tinh thần:
- Người Mường có nhiều ngày hội quanh năm: Sắc bùa, hội xuống đồng (Khung mùa), hội cầu mưa (tháng 4), lễ rửa lá lúa (tháng 7, 8 âm lịch), lễ cơm mới...
- Kho tàng văn nghệ dân gian của người Mường khá phong phú, có các thể loại thơ dài, bài mo, truyện cổ, dân ca, ví đúm, tục ngữ. Người Mường còn có hát ru em, đồng dao, hát đập hoa, hát đố, hát trẻ con chơi... Cồng là nhạc cụ đặc sắc của người Mường, ngoài ra còn nhị, sáo trống, khèn lù. Người Mường còn dùng ống nứa gõ vào những tấm gỗ trên sàn nhà, tạo thành những âm thanh để thưởng thức gọi là "đâm đuống". Tín ngưỡng:Người Mường thờ cúng Tổ Tiên Ông Bà. Hát Xéc bùa (có nơi gọi Xắc bùa hay Khoá rác) được nhiều người ưa thích. Thường (có nơi gọi Ràng thường hoặc Xường) là loại dân ca ca ngợi lao động, và các nét đẹp phong tục dân tộc. Bọ mẹng là hình thức hát giao du tâm sự tình yêu. Ví đúm cũng là loại dân ca phổ biến. Bên cạnh đó, người Mường còn có các thể loại hát khác như hát ru, hát đồng dao... Ðặc biệt, ở người Mường phải kể đến lễ ca. Ðó là những áng mo, bài khấn do thầy mo đọc và hát trong đám tang. Ngoài sáo, nhị, trống, kèn... thì cồng chiêng là nhạc cụ đặc sắc.
- Trò chơi của người Mường gần gũi với mọi đối tượng. Có những trò chơi được tổ chức chu đáo, công phu như: thi bắn nỏ, đánh đu, ném còn, v.v... Các trò chơi của lứa tuổi thiếu niên nhi đồng được tổ chức linh hoạt ở mọi nơi, mọi lúc với những điều kiện chơi đàn giản, tiện lợi như trò đánh cá cắt, trò cò le, trò đánh chó hoặc buôn chó, trò đánh mảng, trò chăm chỉ, chằm chăn.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận