Đáp án tiếng Việt 2 cánh diều bài 17: Chị ngã em nâng
Đáp án bài 17: Chị ngã em nâng. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học tiếng Việt 2 cánh diều dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 17: CHỊ NGÃ EM NÂNG
Chia sẻ
Sử dụng các mẫu câu Ai làm gì? Ai thế nào? hỏi đáp theo tranh
Đáp án chuẩn:
Tranh 1: Anh làm gì? Anh thế nào? - Anh chơi trống cùng em gái. Anh rất hiền lành và yêu em
Tranh 2: Em bé làm gì? Em bé như thế nào?- Em bé đang tưới cây giúp mẹ. Em bé rất ngoan ngoãn và chăm chỉ
Tranh 3: Anh làm gì? Anh như thế nào?- Anh dắt em đi. Anh rất quan tâm đến em
BÀI ĐỌC 1: TIẾNG VÕNG KÊU
Đọc hiểu
Câu 1: Tiếng võng kêu cho biết bạn nhỏ trong bài thơ đang làm gì?
Đáp án chuẩn:
Cho biết bạn nhỏ trong bài thơ đang ngủ
Câu 2: Tìm những hình ảnh cho thấy bé Giang đang ngủ rất đáng yêu?
Đáp án chuẩn:
Tóc bay phất phơ, vương vương nụ cười.
Câu 3: Bạn nhỏ nói gì với em bé trong hai khổ thơ cuối?
Đáp án chuẩn:
“Em ơi cứ ngủ đi. Tay anh đưa đều”.
Luyện tâp
Câu 1: Tìm từ ngữ:
a. Nói về hoạt động, việc làm tốt đối với anh chị em
b. Nói về tình cảm anh em
Đáp án chuẩn:
a. Giúp đỡ, nhường nhịn, nâng đỡ, chăm sóc, quan tâm…
b. Yêu thương, quý mến, quý trọng, kính mến…
Câu 2: Đặt câu với một từ tìm được ở bài tập 1
Đáp án chuẩn:
Anh em trong gia đình phải yêu thương nhau
Anh chị phải nhường nhịn cho em nhỏ.
Bài viết 1
Câu 1: Nghe - viết: Tiếng võng kêu (khổ thơ 3 và 4)
Đáp án chuẩn:
Nghe - viết
Câu 2: Chọn chữ hoặc vần phù hợp với ô trống:
Đáp án chuẩn:
a.
xốp
sao
xa
b.
nhất
gấc
đất
tất
Câu 3: Chọn chữ hoặc vần phù hợp với ô trống:
Đáp án chuẩn:
a.
cư xử sử dụng nước sôi xôi nếp
b. giấc mơ thật thà đấu vật nhấc bổng
Câu 4: Tập viết (sgk)
Đáp án chuẩn:
Tập viết
BÀI ĐỌC 2: CÂU CHUYỆN BÓ ĐŨA
Đọc hiểu
Câu 1: Thấy các con không hòa thuận, người cha gọi họ đến, bảo họ làm gì?
Đáp án chuẩn:
Người cha gọi các con đến và bảo các con ai bẻ được bó đũa thì cha thưởng cho túi tiền
Câu 2: Vì sao không người con nào bẻ gãy được bó đũa? Chọn ý đúng
a. Họ họ cầm cả bó đũa mà bẻ
b. Vì họ bẻ từng chiếc một
c. Vì họ vẻ không đủ mạnh
Đáp án chuẩn:
a.
Câu 3: Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?
Đáp án chuẩn:
Người cha cởi bó đũa ra rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một.
Câu 4: Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con điều gì?
Đáp án chuẩn:
Anh em trong nhà phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.
Luyện tập
Câu 1: Các dấu phẩy trong câu sau có tác dụng gì?
Ông cụ bèn gọi con trai, con gái, con dâu, con rể đến khuyên răn
Đáp án chuẩn:
Ngăn cách các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu.
Câu 2: Cần thêm dấu phẩy vào những chỗ nào trong các câu in nghiêng?
Anh Sơn đố Linh: “Đố em xe nào được đi trên vỉa hè”. Linh lẩm nhẩm: “Xe máy xe đạp xe xích lô xe bò...”, rồi lắc đầu:
- Không xe nào được đi trên vỉa hè đâu. Vỉa hè là của người đi bộ.
- Xe nôi được đi trên vỉa hè, em ạ.
Đáp án chuẩn:
Anh Sơn đố Linh: “Đố em xe nào được đi trên vỉa hè”. Linh lẩm nhẩm: “Xe máy, xe đạp, xe xích lô, xe bò...”, rồi lắc đầu:
- Không xe nào được đi trên vỉa hè đâu. Vỉa hè là của người đi bộ.
- Xe nôi được đi trên vỉa hè, em ạ.
Kể chuyện
Câu 1: Cùng bạn kể tiếp nối các đoạn Câu chuyện bó đũa
Đáp án chuẩn:
Cùng bạn kể tiếp nối.
Câu 2: Kể lại toàn bộ câu chuyện bó đũa
Đáp án chuẩn:
Câu chuyện bó đũa
1. Ngày xưa, trong một gia đình, có hai anh em. Họ rất hòa thuận khi còn nhỏ. Sau này, khi lớn lên và có gia đình riêng, mặc dù sống ở nhà riêng, nhưng vẫn thường xuyên có va chạm. 2. Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, gọi các con lại và nói: "Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền." Bốn người con cố gắng bẻ đũa nhưng không thành công. Cuối cùng, người cha tự mình bẻ gãy từng chiếc đũa một cách dễ dàng.. 3. Bốn người con nói: "Lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì!" Người cha nói: "Đúng, nhưng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.’’
Bài viết 2
Câu 1: Đọc tin nhắn và trả lời các câu hỏi:
a. Những ai nhắn tin cho Trang? Nhắn tin bằng cách nào?
b. Vì sao anh Tuấn và bạn Bích phải nhắn tin cho Trang bằng cách ấy?
c. Anh Tuấn nhắn Trang những gì? Bạn Bích nhắn Trang những gì?
Đáp án chuẩn:
a. Anh Tuấn và Bích nhắn tin bằng cách viết vào một tờ giấy.
b. Vì anh Tuấn và Bích muốn truyền đạt thông tin mà hai người muốn gửi đến Trang.
c. Anh Tuấn nhắn Trang xôi để trong nồi cơm điện và tối về sẽ có quà sinh nhật tặng Trang. Bích nhắn trang để truyện ở cửa sổ, Trang cất giúp bạn ấy.
Câu 2: Chọn 1 trong 2 đề:
a. Viết tin nhắn theo tình huống em tự nghĩ ra
b. Viết tin nhắn theo tình huống sau: Chủ nhật, bố mẹ về quê. Anh đi học vẽ, trưa mới về. Ông ngoại đón em đến nhà ông bà chơi và ăn cơm ở đó. Hãy nhắn tin để anh biết.
Đáp án chuẩn:
a. Nam đến nhà tặng Hải cuốn sách nhưng cửa mở mà không ai ở nhà. Nam viết tin nhắn cho Hải
7 giờ sáng Chủ nhật
Nam à! Sáng nay Hải đến nhà chơi và tặng Nam cuốn sách nhưng không ai ở nhà. Nam có để cuốn sách trên kệ tủ nhé! Chúc Nam đọc sách vui vẻ!
Bạn: Quang Hải
b.
7 giờ sáng thứ Chủ nhật
Anh Hải ơi!
Sáng nay, ông ngoại đến chơi và đón em sang nhà ăn cơm. Anh đi học vẽ về thì lấy cơm mẹ chuẩn bị sẵn ở trên bàn nhé! Em sang ông bà chơi chiều em về ạ!
Em gái
Ngọc Lan.
Góc sáng tạo
Câu 1: Chọn 1 trong 2 đề
a. Viết 4 - 5 câu kể một việc tốt em đã làm cho em bé (hoặc anh, chị) của em
Chú ý:
Đó là việc gì (trông em, nhường đồ chơi cho em, giúp anh, chị; chia vui hoặc động viên, an ủi anh, chị....)?
Việc ấy diễn ra như thế nào?
Làm được một việc tốt, em vui như thế nào?
b. Viết vài dòng thơ về em bé (hoặc anh, chị) của em
Hãy trang trí bài làm bằng ảnh, tranh em vẽ em bé (hoặc anh, chị)
Đáp án chuẩn:
a.
Trong tuần qua, em nhận được lời khen từ bố mẹ khi em cho em gái nhường đồ chơi. Đó là một con gấu bông mà bạn đồng nghiệp của bố tặng cho em. Khi bố mang về, em gái đã chạy đến và ôm lấy món quà đó. Vì em muốn em gái vui, nên em đã để em gái chơi và không làm em gái buồn.
b. Trang trí bài làm bằng ảnh, tranh em vẽ em bé (hoặc anh, chị)
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận