Đáp án Sinh học 11 Kết nối bài 12 Miễn dịch ở người và động vật

Đáp án bài 12 Miễn dịch ở người và động vật. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Sinh học 11 Kết nối tri thức dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết

BÀI 12 MIỄN DỊCH Ở NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT

I. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH Ở NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT

DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

Hãy ghép các tác nhân gây bệnh với cách thức gây bệnh theo các yêu cầu dưới đây:

CH.Ghép đúng tác nhân sinh học (1, 2, 3 hoặc 4) với cách thức gây bệnh 

Đáp án chuẩn:

1 - D; 2 - B; 3 - A; 4 - C.

CH.Ghép đúng tác nhân vật lí (1, 2, 3, 4 hoặc 5) với cách thức gây bệnh (A, B, C, D hoặc E).

Đáp án chuẩn:

1 - D; 2 - A; 3 - E; 4 - C; 5 - B.

CH. Ghép đúng tác nhân hóa học (1, 2 hoặc 3) với cách thức gây bệnh (A, B hoặc C).

Đáp án chuẩn:

1 - C; 2 - A; 3 - B.

CH.Ghép đúng nguyên nhân bên trong (1, 2) với cách thức gây bệnh (A, B).

Đáp án chuẩn:

1 - B; 2 - A.

III. MIỄN DỊCH KHÔNG ĐẶC HIỆU

DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

CH.Miễn dịch không đặc hiệu bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh như thế nào?

Đáp án chuẩn:

Hệ miễn dịch không đặc hiệu phản ứng chống lại các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virus, ... Mầm bệnh có thể xâm nhập qua các hệ tiêu hóa, hô hấp, bài tiết, sinh dục và da. Hệ miễn dịch đóng vai trò hàng rào đầu tiên tiếp nhận và tiêu diệt chúng.

CH.Tại sao sốt vừa có ích lại vừa có hại đối với cơ thể?

Đáp án chuẩn:

Sốt là tình trạng thân nhiệt cơ thể tăng lên và duy trì ở mức cao hơn thân nhiệt bình thường. Khi có tổn thương hoặc nhiễm khuẩn, cơ thể phản ứng bằng cách sản sinh chất gây sốt, kích thích trung khu điều hòa thân nhiệt ở vùng dưới đồi, làm cơ thể tăng sinh nhiệt và sốt. Sốt có vai trò bảo vệ cơ thể, nhưng nếu sốt cao hơn 39°C có thể gây nguy hiểm như co giật, hôn mê, thậm chí tử vong. Sốt cao cũng gây mất nước, rối loạn điện giải và có thể gây co giật. Ngoài ra, người sốt cao có thể gặp các vấn đề sức khỏe như mê sảng, lú lẫn, chán ăn, suy kiệt, suy tim và suy hô hấp.

IV. MIỄN DỊCH ĐẶC HIỆU

DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

CH.Phân biệt miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu.

Đáp án chuẩn:

Phân biệt

Miễn dịch đặc hiệu

Miễn dịch không đặc hiệu

Tính đặc hiệu

Là miễn dịch hình thành để đáp lại sự xâm nhập của một kháng nguyên cụ thể

Là sự bảo vệ ngay lập tức của hệ thống miễn dịch không cần tiếp xúc với kháng nguyên trước đó.

Thành phần

Miễn dịch qua trung gian tế bào và tế bào là các thành phần của phản ứng miễn dịch đặc hiệu

Hàng rào vật lí, hóa học, thực vào, histamin, phản ứng viêm, sốt, … là các thành phần của phản ứng miễn dịch không đặc hiệu

Khả năng ghi nhớ

Miễn dịch đặc hiệu tạo ra bộ nhớ miễn dịch sau khi tiếp xúc với một kháng nguyên. Bộ nhớ này giúp cơ thể nhớ và phản ứng chống lại kháng nguyên này hiệu quả trong các lần xâm nhập sau.

Miễn dịch không đặc hiệu thì không tạo ra bộ nhớ miễn dịch

Thời gian đáp ứng

Phản ứng miễn dịch đặc hiệu xảy ra đáp ứng gần như tức thì

Phản ứng miễn dịch không đặc hiệu cần thời gian để xảy ra đáp ứng

Tính hiệu quả

Đáp ứng miễn dịch đặc hiệu có hiệu quả hơn

Đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu ít hiệu quả hơn đáp ứng miễn dịch đặc hiệu

CH.Tế bào B, tế bào T và kháng thể nhận diện kháng nguyên tương ứng như thế nào?

Đáp án chuẩn:

- Tế bào B và tế bào T có thụ thể kháng nguyên trên màng sinh chất, có vai trò như chìa khóa gắn với ổ khóa là kháng nguyên tương ứng. Các thụ thể này giống nhau trên mỗi tế bào và chỉ kết hợp được với loại kháng nguyên cụ thể.

- Khi tế bào B kích hoạt, chúng phân chia thành các tế bào tương, sản xuất kháng thể vào máu. Kháng thể, hay globulin miễn dịch, cũng có thụ thể kháng nguyên gắn với kháng nguyên như chìa khóa và ổ khóa. Tất cả kháng thể từ cùng một dòng tế bào B đều giống nhau và chỉ kết hợp được với kháng nguyên cụ thể.

CH.Tại sao hiệu quả bảo vệ cơ thể của đáp ứng miễn dịch thứ phát cao hơn nhiều so với đáp ứng miễn dịch nguyên phát?

Đáp án chuẩn:

Bởi vì miễn dịch thứ phát diễn ra nhanh hơn (2-3 ngày), có số lượng tế bào miễn dịch (tế bào T, tế bào B) và kháng thể nhiều hơn, đồng thời duy trì ở mức cao lâu hơn. Điều này giúp cơ thể chống lại mầm bệnh hiệu quả, giảm nguy cơ mắc bệnh hoặc khi mắc bệnh cũng rất nhẹ.

V. CÁC BỆNH PHÁT SINH DO CHỨC NNAWG HỆ MIỄN DỊCH BỊ PHÁ VỠ

DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

CH.Những bệnh nào có thể xuất hiện khi chức năng hệ miễn dịch bị phá vỡ?

Đáp án chuẩn:

Những loại bệnh phát sinh do hệ miễn dịch suy giảm gọi là "bệnh cơ hội". Các bệnh cơ hội thường rất nhiều, như lao, tiêu chảy, viêm não, viêm phổi, ung thư, ...

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

CH.Tại sao tiêm vaccine có thể giúp phòng một số bệnh do virus và vi khuản gây ra ở người và vật nuôi?

Đáp án chuẩn:

Khi tiêm vaccine, hệ miễn dịch nhận diện vaccine là vật lạ và kích hoạt sản xuất các kháng thể để tiêu diệt và ghi nhớ chúng. Quá trình này hình thành trí nhớ miễn dịch. Khi tác nhân bệnh thật xâm nhập sau này, hệ miễn dịch phản ứng nhanh chóng và hiệu quả để bảo vệ cơ thể chống lại bệnh đó.

CH.Tìm gặp những người phụ trách y tế, những người phụ trách thú y của địa phương và đề nghị họ cho biết:

- Địa phương đã tiêm vaccine phòng chống những bệnh nào cho trẻ em và người lớn?

- Những loài động vật nuôi nào ở địa phương đã được tiêm vaccine phòng bệnh và phòng những bệnh nào?

Đáp án chuẩn:

- Địa phương đã tiêm vaccine phòng chống nhiều loại bệnh truyền nhiễm như Viêm gan B, Cúm mùa, Sởi - Quai bị - Rubella, Thủy đậu, Uốn ván, Viêm màng não do não mô cầu khuẩn, Ung thư cổ tử cung và các bệnh do HPV, Viêm phổi và các bệnh do phế cầu khuẩn cho trẻ em và người lớn.

- Các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho động vật nuôi phải áp dụng biện pháp phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin như sau:

  + Trâu bò: Lở mồm long móng, Nhiệt thán, Tụ huyết trùng.

  + Lợn: Lở mồm long móng, Tụ huyết trùng, Dịch tả lợn.

  + Dê, cừu: Lở mồm long móng, Nhiệt thán.

  + Gà, chim cút: Cúm gia cầm (thể độc lực cao), Niu cát xơn.

  + Vịt, ngan: Cúm gia cầm (thể độc lực cao), Dịch tả vịt.

  + Chó, mèo: Dại động vật.

CH.Tại sao trước khi tiêm một số kháng sinh người phải thử phản ứng dị ứng của cơ thể với kháng sinh bằng cách tiêm một lượng rất nhỏ kháng sinh dưới da cẳng tay và theo dõi phản ứng xảy ra tại vị trí viêm?

Đáp án chuẩn:

- Khi sử dụng kháng sinh, người ta thường tiêm một lượng nhỏ dưới da để kiểm tra phản ứng dị ứng trước. Điều này cần thiết vì một số người có thể phản ứng quá mức với kháng nguyên, gọi là dị ứng. 

- Phản ứng dị ứng cấp tính có thể gây sốc phản vệ do kháng nguyên kích thích giải phóng histamin. Hiện tượng này dẫn đến co thắt phế quản, giãn các mạch máu ngoại vi, huyết áp giảm nhanh, gây thiếu máu và oxy cho não và tim. Tình trạng thiếu oxy có thể dẫn đến tử vong sau vài phút.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác