Đáp án Sinh học 11 Kết nối bài 2 Trao đổi nước và khoáng ở thực vật

Đáp án bài 2 Trao đổi nước và khoáng ở thực vật. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Sinh học 11 Kết nối tri thức dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 2 TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ KHOÁNG Ở THỰC VẬT

MỞ ĐẦU

CH. Nước và chất khoáng có vai trò gì đối với thực vật? Chúng được thực vật hấp thụ và sử dụng như thế nào?

Đáp án chuẩn:

- Nước và chất khoáng rất quan trọng cho sự sinh trưởng và phát triển của thực vật. 

+ Nước hòa tan các chất dinh dưỡng trong đất và phân bón, tạo dung dịch mà rễ cây dễ hấp thụ, đồng thời giúp thoát hơi nước và duy trì sự hấp thụ chất dinh dưỡng.

+ Chất khoáng cấu tạo nên hệ thống chất nguyên sinh, tế bào và các cơ quan, tham gia điều chỉnh các hoạt động trao đổi chất và sinh lý trong cây.

 Nước và khoáng được hấp thụ từ đất qua hệ rễ, đóng vai trò như chất sống giúp thực vật phát triển.

II. QUÁ TRÌNH TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ KHOÁNG Ở THỰC VẬT (SGK)

DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

CH. Nước tham gia vào những hoạt động, quá trình sinh lí nào trong đời sống của thực vật?

Đáp án chuẩn:

- Là thành phần cấu tạo của tế bào

- Là dung môi hòa tan các chất, tham gia vào quá trình vận chuyển các chất trong cây

- Điều hòa nhiệt độ của cơ thể thực vật

- Là nguyên liệu, môi trường của các phản ứng sinh hóa

CH. Thực vật hấp thụ nước và ion khoáng theo những cơ chế nào? Làm thế nào để nhận biết được triệu chứng thiếu khoáng ở cây trồng?

Đáp án chuẩn:

*Hấp thụ nước ở tế bào lông hút:

- Rễ hấp thụ nước từ đất qua thẩm thấu: Do dịch tế bào lông hút ưu trương so với dịch trong đất, nước di chuyển từ đất vào tế bào lông hút.

*Hấp thụ khoáng ở tế bào lông hút:

- Thụ động: Khoáng hòa tan khuếch tán từ đất vào rễ theo gradient nồng độ.

- Chủ động: Khoáng được vận chuyển từ đất vào rễ ngược chiều gradient nhờ các chất mang được hoạt hóa bằng năng lượng.

*Vận chuyển nước và chất khoáng từ lông hút vào mạch gỗ:

- Gian bào: Nước và khoáng di chuyển qua thành tế bào và không gian giữa các tế bào, qua lớp vỏ gặp vành đai Caspary và xuyên qua màng tế bào.

- Tế bào chất: Nước và khoáng di chuyển từ tế bào chất của tế bào lông hút qua các lớp tế bào trong rễ vào mạch gỗ ở trung trụ.

Triệu chứng thiếu khoáng ở cây trồng: Cây có triệu chứng như biến màu, biến dạng lá, thân, quả. 

CH. Trình bày quá trình trao đổi nước và khoáng ở nhóm thực vật trên cạn bằng cách hoàn thành bảng mẫu sau vào vở:

Đáp án chuẩn:

Giai đoạn

Cơ quan thực hiện

Con đường

Vai trò

Hấp thụ nước và khoáng

 Rễ

Vận chuyển từ lông hút vào mạch gỗ của rễ theo hai con đường: con đường gian bào và con đường tế bào chất.

Vận chuyển nước và các chất khoáng từ đất vào rễ, cung cấp chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây.

Vận chuyển nước và khoáng

 Thân

Hai con đường

- Dòng mạch gỗ: Vận chuyển từ rễ, qua thân lên lá.

- Dòng mạch rây: Vận chuyển từ lá xuống rễ hoặc ngược lại, tùy thuộc vào vị trí của cơ quan nguồn so với cơ quan đích.

 Vận chuyển nước và các chất khoáng từ rễ đến các cơ quan của cây, giúp cây có đủ nguồn dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển.

Thoát hơi nước

 Lá

Hai con đường:

- Thoát hơi nước qua bề mặt lá.

- Thoát hơi nước qua lỗ khí khổng.

- Thoát hơi nước ở lá tạo lực hút nước và chất hòa tan từ rễ lên lá.

- Khí khổng mở ra trong quá trình thoát hơi nước cho CO2 khuếch tán vào lá, cần thiết cho quang hợp.

- Thoát hơi nước giảm nhiệt độ lá, ngăn ngừa hư hại trong ngày nắng nóng.

 CH. Thực vật điều tiết quá trình thoát hơi nước theo cơ chế nào?

Đáp án chuẩn:

Thực vật điều tiết thoát hơi nước bởi ánh sáng và stress:

- Ánh sáng: Thúc đẩy quang hợp, tăng tổng hợp đường và hoạt hóa bơm ion, làm khí khổng mở. Nếu ánh sáng quá mạnh, tăng nhiệt độ lá, khí khổng đóng lại do mất nước.

- Stress: Khi bị stress (như hạn hán), cây tăng tổng hợp abscisic acid, bơm K+ ra khỏi tế bào, khiến khí khổng đóng lại, giảm mất nước.

III. DINH DƯỠNG NITROGEN (SGK)

DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

CH.Khi bón quá nhiều phân đạm cho một số loại cây ngũ cốc như lá, ngô thì hiện tượng gì sẽ xảy ra? Gải thích?

Đáp án chuẩn:

Khi bón quá nhiều phân đạm cho các loại ngũ cốc như lúa, ngô có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến cây như sau:

- Ở mức độ nhẹ, cây sẽ thiếu độ cứng cáp, thân yếu và rễ thối nhũn, dễ đổ gãy.

- Ở mức độ nặng, cây có thể bị ngộ độc đạm, giảm khả năng sống và dễ mắc bệnh hơn.

Nguyên nhân là do lượng phân đạm dư thừa khiến cây phát triển nhanh hơn bình thường, dẫn đến các vấn đề như yếu thân và thiếu độ cứng cáp. Hơn nữa, nồng độ cao đạm có thể tiêu diệt các vi sinh vật có lợi trong đất, làm cho cây dễ bị bệnh.

CH.Dựa vào sơ đồ Hình 2.9 trang 16, kể tên các nguồn cung cấp nitrogen cho cây. Cho biết thực vật có thể sử dụng trực tiếp nitrogen tự do có trong không khí hay không?

Đáp án chuẩn:

* Nguồn cung cấp nitrogen cho thực vật:

- Khí quyển

- Vi sinh vật cố định đạm

- Vật chất hữu cơ (xác sinh vật)

- Phân bón, khoáng vô cơ trong đất

Nitrogen tồn tại tự do (N2) trong khí quyển, nhưng thực vật chỉ hấp thụ được nitrogen ở dạng vô cơ (NH4+, NO3-). Do đó, nitrogen tự do phải được chuyển hóa thành NH4+ hoặc NO3- qua sấm sét hoặc vi khuẩn để cây hấp thụ.

CH.Nitrogen vô cơ (NH4+, NO3-) cây hấp thụ vào được chuyển hóa thành nitrogen trong các hợp chất hữu cơ (amino acid, protein, ...) theo những cách nào?

Đáp án chuẩn:

Nitrogen vô cơ (NH4+, NO3-) được cây hấp thụ và chuyển hóa thành các hợp chất hữu cơ (amino acid, protein, ...) qua hai quá trình: khử nitrate và đồng hóa ammonium.

*Khử nitrate: Chuyển NO3- thành NH4+ qua hai bước với enzyme nitrate reductase và nitrite reductase.

*Đồng hóa ammonium: NH4+ được cây hấp thụ và từ quá trình khử nitrate sẽ tổng hợp amino acid hoặc amide:

- NH4+ + keto acid → amino acid (VD: NH4+ + pyruvic acid → alanine)

- NH4+ + amino dicarboxylic → amide (VD: NH4+ + glutamic acid → glutamine).

IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ DINH DƯỠNG KHOÁNG (SGK)

DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

CH. Các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động trao đổi nước và khoáng ở thực vật?

Đáp án chuẩn:

*Ánh sáng:

- Thúc đẩy khí khổng mở, tăng thoát hơi nước, giúp hấp thụ và vận chuyển nước và khoáng, cần cho quang hợp và hô hấp, giải phóng năng lượng cho quá trình vận chuyển chủ động.

*Nhiệt độ:

- Tốc độ hấp thụ nước và khoáng tăng khi nhiệt độ tăng.

- Nhiệt độ thấp giảm hô hấp của rễ và khuếch tán khoáng trong đất, giảm hấp thụ khoáng.

- Nhiệt độ quá cao (>45°C) gây tổn thương lông hút và biến đổi enzyme, giảm hoặc ngừng hấp thụ nước và khoáng.

*Độ ẩm đất và không khí:

- Độ ẩm đất cao tăng hấp thụ nước và khoáng, độ ẩm không khí cao giảm thoát hơi nước.

- Độ ẩm đất quá cao/thấp giảm hô hấp và ức chế sinh trưởng rễ, giảm hấp thụ nước và khoáng.

- Độ ẩm không khí thấp tăng thoát hơi nước, thúc đẩy hấp thụ nước và khoáng.

V. ỨNG DỤNG QUÁ TRÌNH TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ KHOÁNG Ở THỰC VẬT TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP (SGK)

DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

CH. Trong hoạt động tưới nước, cần lưu ý gì để đảm bảo trạng thái cân bằng nước cho cây?

Đáp án chuẩn:

Để duy trì cân bằng nước trong cây trong quá trình sản xuất, cần tưới tiêu nước hợp lí, tức là cung cấp đúng lượng nước cần thiết để đáp ứng nhu cầu sinh lí của cây. Lượng nước này phụ thuộc vào loài cây, giai đoạn sinh trưởng và phương pháp tưới tiêu. Tưới tiêu nước hợp lí là tưới nước đúng nhu cầu của cây, đúng thời điểm và đúng phương pháp.

CH. bón quá ít hoặc quá nhiều phân bón sẽ ảnh hưởng như thế nào đến đất và cây trồng?

Đáp án chuẩn:

Trong giới hạn nhất định, lượng phân bón ảnh hưởng đến năng suất cây trồng:

- Bón phân ít sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng, cây trở nên chậm lớn và có triệu chứng thiếu khoáng, dẫn đến giảm năng suất.

- Bón phân quá nhiều có thể gây dư thừa, độc hại cho cây và môi trường. Dư thừa phân bón có thể làm giảm sinh khối vi sinh vật có lợi trong đất, làm ô nhiễm đất và nước ngầm, cũng như tồn dư trong mô thực vật, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và động vật nuôi khi sử dụng cây trồng làm thức ăn.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

CH. Trong tự nhiên, ở một số cây trồng như cà rốt, khoai tây, ... chất dự trữ trong củ sẽ được vận chuyển lên các cơ quan phía trên trong giai đoạn sinh trưởng, phát triển nào của thực vật?

Đáp án chuẩn:

Ở một số cây trồng như cà rốt, khoai tây, khi lá bị tổn thương và trao đổi chất giảm, chất dự trữ trong củ sẽ được vận chuyển lên các cơ quan phía trên để cung cấp dinh dưỡng cần thiết cho quá trình trao đổi chất.

CH. Khi rễ cây bị ngập úng trong thời gian dài, cây trồng có biểu hiện như thế nào? Giải thích.

Đáp án chuẩn:

Khi rễ cây bị ngập úng lâu ngày, cây có thể bị rỗng rãi và chết do:

- Thiếu oxy do đất ngập nước, khiến rễ không thể hô hấp.

- Quá trình ngập nước kéo dài dẫn đến thiếu oxy, làm hình thành chất độc gây hại cho rễ, làm chết lông hút và thối rễ.

Do đó, rễ không thể hút nước mặc dù quá trình thoát hơi nước vẫn diễn ra, dẫn đến cây héo và chết. Hiện tượng này được gọi là hạn sinh lí.

CH. Giải thích tại sao trong trồng trọt, phân hữu cơ (phân chuồng, phân xanh, ...) thường được sử dụng để bón lót (bón vào đất trước khi gieo trồng), trong khi các loại phân vô cơ (đạm, kali) được dùng để bón thúc.

Đáp án chuẩn:

Trong trồng trọt, phân hữu cơ (phân chuồng, phân xanh) thường dùng để bón lót, còn phân vô cơ (đạm, kali) dùng để bón thúc vì:

- Phân hữu cơ: Chất dinh dưỡng khó tiêu, cần thời gian phân hủy thành dạng hòa tan để cây hấp thụ.

- Phân vô cơ: Chất dinh dưỡng dạng hòa tan, cây có thể sử dụng ngay sau khi bón.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác