Đáp án KHTN 8 cánh diều bài 33 Môi trường trong cơ thể và hệ bài tiết ở người
Đáp án bài 33 Môi trường trong cơ thể và hệ bài tiết ở người. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học KHTN 8 Cánh diều dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 33 - MÔI TRƯỜNG TRONG CƠ THỂ VÀ HỆ BÀI TIẾT Ở NGƯỜI
KHỞI ĐỘNG
Câu hỏi: Tại sao cần bổ sung nước trong quá trình luyện tập thể dục, thể thao?
Đáp án chuẩn:
Trong quá trình luyện tập thể dục và thể thao, cơ thể sản sinh mồ hôi nhiều hơn để tỏa nhiệt, dẫn đến mất nước lớn hơn so với bình thường. Vì vậy, để đảm bảo các hoạt động này diễn ra bình thường, cần bổ sung nước trong quá trình luyện tập và thể thao để duy trì cân bằng nước, tức là cân bằng giữa lượng nước cơ thể tiêu thụ và mất đi qua mồ hôi.
I. MÔI TRƯỜNG TRONG CƠ THỂ
1. Khái niệm môi trường trong cơ thể
Câu hỏi 1. Quan sát hình 33.1 và nêu các thành phần của môi trường trong cơ thể.
Đáp án chuẩn:
Môi trường trong cơ thể gồm có tế bào, mao mạch máu, mao mạch bạch huyết, khoảng gian bào (chứa dịch mô).
Luyện tập 1. Cho biết trong trường hợp nào dưới đây có chỉ số môi trường trong mất cân bằng:
Bảng 33.1
Trường hợp | Chỉ số môi trường trong | Giá trị đo được | Những giá trị ở người trưởng thành bình thường |
1 | Thân nhiệt | 39,5 | 36 - 37,5 (bộ y tế 2008) |
2 | nồng độ Zn trong máu | 16,5 | 9,2 - 18,4 (bộ y tế 2018) |
Đáp án chuẩn:
Trường hợp 1 có chỉ số môi trường trong mất cân bằng.
2. Vai trò của sự duy trì ổn định môi trường trong cơ thể
Luyện tập 2. Một người phụ nữ 28 tuổi có kết quả một số chỉ số xét nghiệm máu thể hiện ở bảng 33.2. Em hãy nhận xét về các chỉ số này. Theo em người này cần chú ý gì trong khẩu phần ăn?
Bảng 33.2 Kết quả xét nghiệm một số chỉ số máu
Họ tên người xét nghiệm: N.H.T
Giới tính: nữ Tuổi: 28
Kết quả xét nghiệm máu
Chỉ số | Kết quả xét nghiệm | Ngưỡng giá trị ở người trưởng thành bình thường |
Glucose (mmol/l) | 7,4 | 3,9 - 5,6 (Bộ y tế 2020) |
Uric acid (mg/dl) | 5,6 | Nam: 2,5 - 7 Nữ: 1,5 - 6 (ACR 2020) |
Đáp án chuẩn:
Dựa vào kết quả kiểm tra thấy, người phụ nữ này có chỉ số glucose cao hơn người trưởng thành bình thường.
Một số chú ý trong khẩu phần ăn:
Hạn chế tinh bột (carbohydrate) trong bữa ăn; hạn chế các thực phẩm chứa đường đơn (bánh, kẹo, nước ngọt) để tránh đường huyết tăng cao sau ăn; sử dụng lượng chất béo vừa phải, ưu tiên acid béo không bão hòa từ các nguồn thực phẩm cá hồi, cá ngừ, cá thu, dầu nành, dầu phộng… để tránh rối loạn chuyển hóa; tăng cường rau xanh, trái cây ít ngọt để cung cấp chất xơ, vitamin và khoáng chất. | Cần chia nhỏ bữa ăn (5-6 bữa/ngày) để tránh tăng đường huyết quá mức sau ăn và hạ đường huyết khi xa bữa ăn. |
II. HỆ BÀI TIẾT
1. Chức năng của hệ bài tiết
Câu hỏi 3. Dựa vào bảng 33.3, nêu vai trò của da, gan, phổi và thận trong hệ bài tiết.
Đáp án chuẩn:
Vai trò | |
Da | Điều hoà thân nhiệt, bài tiết mồ hôi |
Gan | là trung tâm của nhiều quá trình chuyển hóa, thải độc cho cơ thể |
Phổi | Trao đổi khí |
Thận | để lọc máu và tạo thành nước tiểu. |
2. Cấu tạo của hệ bài tiết nước tiểu
Câu hỏi 4. Quan sát hình 33.3 và cho biết
a) Tên các cơ quan của hệ bài tiết nước tiểu.
b) Tên các bộ phận cấu tạo của thận.
Đáp án chuẩn:
a) Tên các cơ quan của hệ bài tiết nước tiểu: thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái.
b) Tên các bộ phận cấu tạo của thận: cầu thận và các ống thận (ống lượn gần, ống lượn xa, ống góp).
3. Một số bệnh liên quan đến hệ bài tiết nước tiểu
Câu hỏi 5. Nêu tên, nguyên nhân một số bệnh về hệ bài tiết nước tiểu mà em biết.
Đáp án chuẩn:
BỆNH | NGUYÊN NHÂN |
Nhiễm trùng đường tiết niệu | xảy ra khi có vi khuẩn xâm nhập vào hệ bài tiết |
Tiểu không tự chủ | chủ yếu là do tuyến tiền liệt mở rộng, làm tắc nghẽn bàng quang. ở nữ giới thường xảy ra do sa xương chậu hoặc là kết quả của nhiều lần sinh nở. |
Viêm bàng quang kẽ | Nguyên nhân gây bệnh về hệ bài tiết nước tiểu này vẫn chưa được xác định rõ. |
sỏi thận | Những viên sỏi thận hình thành khi sự tích tụ hóa chất trong nước tiểu tạo thành một hoặc nhiều khối rắn với nhiều kích thước. |
Suy thận | tình trạng mạn tính thường do biến chứng của các bệnh lý khác như đái tháo đường, tăng huyết áp. Trong khi đó, suy thận cấp tính thường là do chấn thương có tác động mạnh đến thận. |
Luyện tập 3. Vì sao nhịn tiểu lại là thói quen gây hại cho hệ bài tiết.
Đáp án chuẩn:
Khi chúng ta nhịn tiểu sẽ làm cho các chất cặn bã trong nước tiểu lắng cặn lại trong thận và bàng quang. Sau một thời gian dài tích tụ, các lắng cặn này sẽ hình thành nên sỏi thận, sỏi bàng quang và ảnh hưởng tới chức năng bài tiết của thận.
4. Một số thành tựu trong chữa bệnh liên quan đến thận
Câu hỏi 6. Quan sát hình 33.5 và cho biết đường di chuyển của máu trong máy chạy thận nhân tạo. Theo em bộ phận nào của thận nhân tạo thực hiện chức năng của thận trong cơ thể.
Đáp án chuẩn:
Đường di chuyển của máu là máu chưa lọc ® máy bơm máu ® máy lọc máu ® máy điều chỉnh áp lực ® cơ thể.
Bộ phận của thận nhân tạo thực hiện chức năng của thận trong cơ thể là máy lọc máu.
Luyện tập 4: Giải thích vì sao ghép thận là một phương pháp điều trị có hiệu quả cao cho người bị suy thận giai đoạn cuối?
Đáp án chuẩn:
Ghép thận là một phương pháp điều trị có hiệu quả cao cho người bị suy thận giai đoạn cuối vì: Ở giai đoạn cuối, cả hai quả thận của bệnh nhân không đáp ứng được chức năng lọc máu để thải các chất độc, chất dư thừa ra khỏi cơ thể. Bởi vậy, để duy trì sự sống, bệnh nhân bắt buộc phải điều trị duy trì (lọc màng bụng, chạy thận nhân tạo) hoặc ghép thận.
Vận dụng 1: Giải thích tại sao không nên ăn quá nhiều muối, đường.
Đáp án chuẩn:
Ăn quá nhiều muối, đường sẽ làm mất cân bằng thành phần chất tan của môi trường trong cơ thể buộc các cơ quan bài tiết (gan, thận) phải tăng cường hoạt động để đưa thành phần chất tan của môi trường trong cơ thể về trạng thái cân bằng. Nếu tình trạng này xảy ra thường xuyên, các cơ quan này có thể bị quá tải và suy yếu, không đủ khả năng duy trì cân bằng môi trường nội bào trong cơ thể. Kết quả là các cơ quan bài tiết này bị suy yếu, không đủ khả năng duy trì cân bằng môi trường trong cơ thể, từ đó, dẫn đến nhiều bệnh lí nguy hiểm cho cơ thể như tăng huyết áp, đái tháo đường, các bệnh tim mạch hay các bệnh về thận,…
Vận dụng 2: Tại sao luyện tập thể thao giúp tăng cường quá trình thải độc của cơ thể?
Đáp án chuẩn:
Luyện tập thể thao giúp tăng cường quá trình thải độc của cơ thể vì:
Khi luyện tập thể thao, việc tăng tốc độ vận động của các cơ hô hấp sẽ giúp tăng cường sức khỏe của hệ hô hấp, nhờ đó, việc đào thải khí CO2 hiệu quả hơn. | Thân nhiệt khi luyện tập thể thao sẽ tăng lên kích thích da bài tiết mồ hôi nhiều hơn, nhờ đó, các chất dư thừa như nước, urea, muối,… được bài tiết hiệu quả hơn |
Việc luyện tập thể thao cũng giúp máu tuần hoàn trong cơ thể được tốt hơn, nhờ đó, việc lọc máu ở thận để bài tiết các chất thải, chất dư thừa hòa tan trong máu cũng hiệu quả hơn. | Sự tăng cường trao đổi chất trong quá trình luyện tập thể dục thể thao cũng giúp giảm các áp lực chuyển hóa lên chức năng của gan, nhờ đó, giúp gan thực hiện quá trình chuyển hóa các chất độc và bilirubin hiệu quả hơn. |
Vận dụng 3: Nêu những biện pháp phòng tránh các bệnh liên quan đến hệ bài tiết mà gia đình em thường thực hiện. Theo em, gia đình em cần thực hiện thêm những biện pháp nào khác để bảo vệ hệ bài tiết?
Đáp án chuẩn:
Những biện pháp phòng tránh các bệnh liên quan đến hệ bài tiết mà gia đình em thường thực hiện:
Rèn luyện thể dục, thể thao thường xuyên. | Thường xuyên giữ vệ sinh cho toàn cơ thể. | Uống đủ nước. | Không nhịn tiểu. | Vệ sinh môi trường sống sạch sẽ, tránh tiếp xúc với mầm bệnh. |
Theo em, gia đình em cần thực hiện thêm các biện pháp sau để bảo vệ hệ bài tiết:
Có chế độ ăn uống khoa học hơn: Hạn chế thức ăn chế biến sẵn như các đồ chiên rán; hạn chế các loại thức ăn chứa nhiều muối; hạn chế uống nước giải khát có gas và ăn các loại thức ăn chứa nhiều đường khác;… | Tạo thói quen khám sức khỏe định kì và không tự ý dùng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ. |
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận