5 phút giải Sinh học 11 Kết nối tri thức trang 100

5 phút giải Sinh học 11 Kết nối tri thức trang 100. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 17. CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT

PHẦN I. HỆ THỐNG BÀI TẬP, BÀI GIẢI CUỐI SGK

Mở đầu: Làm cách nào mà cơ thể chúng ta có thể phản ứng kịp thời trước rất nhiều kích thích khác nhau đến từ môi trường?

I. CÁC HÌNH THỨC CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT

Câu 1. Tại sao kích thích nhẹ lên thủy tức thì cả cơ thể nó co lại, trong khi nếu kích thích nhẹ vào một chân côn trùng thì chỉ chân đó co lại mà không có phản ứng ở các bộ phận khác.

II. TẾ BÀO THẦN KINH

Câu 1. Neuron có cấu tạo như thế nào? Ưu thế của neuron có nhiều hơn một sợi nhánh so với chỉ có một sợi nhánh là gì? Giải thích.

Câu 2. Hình dạng của neuron như thế nào cho phép nó truyền tin đi xa?

Câu 3. Điện thế nghỉ và điện thế hoạt động được hình thành như thế nào?

Câu 4. Tại sao tốc độ lan truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh có bao myelin nhanh hơn trên sợi thần kinh không có bao myelin?

III. SYNAPSE

Câu 1. Thông tin dưới dạng xung thần kinh được neuron chuyển qua synapse hóa học sang tế bào khác như thế nào?

Câu 2. Tại sao thông tin truyền qua synapse chỉ theo một chiều, từ mang trước sang màng sau mà không theo chiều ngược lại?

IV. PHẢN XẠ

Câu 1. Cung phản xạ gồm những bộ phận nào? Tại sao bất kì một bộ phận nào của cung phản xạ bị tổn thương, phản xạ sẽ không thực hiện được?

Câu 2. Trong cung phản xạ, đáp ứng của cơ xương có tác dụng như thế nào đối với cơ thể?

Câu 1. Thụ thể cảm giác là gì? Cho biết các loại thụ thể cảm giác và vai trò của chúng. Để có cảm giác cần những bộ phận nào?

Câu 2. Tại sao chúng ta nhìn thấy hình ảnh của vật và nghe được âm thanh?

Câu 3. Tại sao chúng ta có thể cảm nhận được vị trí và chuyển động của cơ thể dù đang nhắm mắt?

Câu 1. Hãy cho biết các phản xạ dưới đây thuộc loại phản xạ không điều kiện hay có điều kiện. Giải thích.

a) Dừng xe trước vạch kẻ khi thấy đèn tín hiệu giao thông chuyển sang màu đỏ.

b) Người run lập cập khi mặc không đủ ấm trong thời tiết lạnh giá.

c) Thở nhanh khi không khí trong phòng không đủ O2

Câu 2. Phản xạ có điều kiện được hình thành như thế nào?

V. MỘT SỐ BỆNH DO TỔN THƯƠNG HỆ THẦN KINH VÀ CƠ CHẾ GIẢM ĐAU

VI. BẢO VỆ HỆ THẦN KINH ĐỐI VỚI CHẤT KÍCH THÍCH

Dựa vào tài liệu khoa học, internet, hỏi bác sĩ hoặc những người có chuyên môn về chất kích thích Đáp án chuẩn các câu hỏi dưới đây: 

Câu 1. Thế nào là lạm dụng chất kích thích?

Câu 2. Cần làm gì để cai nghiện chất kích thích và phòng tránh tình trạng nghiện chất kích thích?

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1. Độc tố tetrodotoxin có trong cá nóc ngăn chặn quá trình khử cực và đảo cực trên các sợi thần kinh có thể gây tử vong ở người ăn cá nóc. Giải thích.

Câu 2. Vi khuẩn Clostridium botulinum đôi khi xuất hiện trong thức ăn để lâu ngoài không khí tiết ra độc tố botulinum, độc tố này ngăn cản giải phóng acetylcholine ở chùy synapse thần kinh - cơ xương. Nếu ăn phải thức ăn có loại vi khuẩn này thì hậu quả sẽ như thế nào? Giải thích.

Câu 3. Nếu nhìn gần trong thời gian dài (ví dụ: đọc sách dưới ánh sáng yếu, bàn ghế không phù hợp với kích thước cơ thể) làm thủy tinh thể phồng lên và giữ nguyên ở trạng thái phồng. Trạng thái phồng của thủy tinh thể ảnh hưởng như thế nào đến khả năng nhìn các vật? Giải thích.

PHẦN 2. 5 PHÚT TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK

Đáp án MĐ: Cơ thể chúng ta có thể phản ứng nhanh chóng với nhiều kích thích từ môi trường nhờ vào cơ chế thích ứng được điều khiển bởi hệ thần kinh trung ương, đáp lại các kích thích khác nhau của môi trường.

I. CÁC HÌNH THỨC CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT

Đáp án câu 1: 

Kích thích nhẹ lên thủy tức khiến cả cơ thể co lại do hệ thần kinh lưới phân bố khắp cơ thể và liên kết thành mạng lưới thần kinh. Do đó, khi kích thích xảy ra, toàn bộ cơ thể phản ứng.

Kích thích nhẹ vào một chân côn trùng chỉ làm chân đó co lại, không gây phản ứng ở các bộ phận khác. Hệ thần kinh của côn trùng là hệ thần kinh ống hoạt động theo nguyên tắc phản xạ.

II. TẾ BÀO THẦN KINH

Đáp án câu 1:

Neuron có ba phần chính:

- Thân

- Sợi nhánh: Tiếp nhận và đưa thông tin về thân.

- Sợi trục: Phân nhánh thành chùy synapse; nhiều sợi trục có bao myelin.

Neuron có nhiều sợi nhánh hơn giúp truyền thông tin nhanh hơn và nhận biết kích thích nhanh chóng hơn.  

Đáp án câu 2: 

Neuron dài bao gồm thân, sợi nhánh và sợi trục:

- Sợi nhánh tiếp nhận thông tin và đưa về thân.

- Sợi trục truyền xung thần kinh đến các tế bào khác, có nhiều nhánh phình lên thành chùy synapse. Sợi trục có bao myelin và các eo Ranvier giúp truyền tin đi xa.

Đáp án câu 3: 

- Khi neuron không bị kích thích, có điện thế nghỉ là chênh lệch điện thế giữa hai bên màng tế bào: bên trong tích điện âm, bên ngoài tích điện dương.

- Khi neuron bị kích thích, điện thế nghỉ biến thành điện thế hoạt động.

Đáp án câu 4: Trên sợi thần kinh không có bao myelin, xung thần kinh lan truyền do khử cực, đảo cực và tái phân cực liên tiếp từ vùng này sang vùng khác. Trên sợi thần kinh có bao myelin, xung thần kinh lan truyền từ eo Ranvier này sang eo Ranvier kế tiếp, nên lan truyền nhanh hơn và gọi là lan truyền nhảy cóc.

III. SYNAPSE

Đáp án câu 1: Thông tin xung thần kinh được truyền qua synapse bằng chất chuyển giao thần kinh. Sau khi điện thế hoạt động lan truyền, enzyme acetylcholinesterase phân hủy acetylcholine thành acetate và choline. Choline quay trở lại chùy synapse để tái tổng hợp acetylcholine.

Đáp án câu 2: Thông tin chỉ truyền qua synapse một chiều từ màng trước sang màng sau. Màng sau không có chất trung gian để truyền ngược về màng trước và màng trước không có thụ thể để nhận chất trung gian từ màng sau.

IV. PHẢN XẠ

Đáp án câu 1: 

Cung phản xạ bao gồm 5 phần:

- Thụ thể cảm giác nhận kích thích.

- Dây thần kinh cảm giác truyền tới tủy sống và não.

- Tủy sống và não bộ, được tạo bởi các neuron trung gian (neuron liên lạc).

- Dây thần kinh vận động truyền từ não tới cơ hoặc tuyến.

- Cơ hoặc tuyến thực hiện phản ứng.

Mỗi phần của cung phản xạ liên kết chặt chẽ; khi bị tổn thương, phản xạ không thực hiện được vì mất đi sự liên kết và hoạt động đồng bộ giữa các bộ phận.

Đáp án câu 2: Cơ xương trong cung phản xạ là bộ phận đáp ứng quan trọng, giúp cơ thể nhanh chóng phản ứng lại các kích thích từ môi trường.

Đáp án câu 1: 

- Thụ thể cảm giác là neuron hoặc tế bào biểu mô chuyên hóa, cũng có thể là các đầu mút của neuron đáp ứng với kích thích đặc hiệu.

- Các loại thụ thể cảm giác và vai trò của chúng:

 Loại thụ thể

Vai trò

Thụ thể cơ học

- Thụ thể cơ học phát hiện các biến dạng vật lí do năng lượng cơ học gây ra và có vai trò quan trọng trong điều chỉnh hoạt động của cơ thể.

- Ví dụ, thụ thể cơ học trong dạ dày điều chỉnh sự độ dãn và hoạt động tiêu hóa.

Thụ thể hóa học

Phát hiện các phân tử hóa học đặc hiệu và nồng độ của chúng trong máu.

Ví dụ: Thụ thể ở tế bào tuyến tụy phát hiện và điều chỉnh nồng độ glucose trong máu.

Thụ thể điện từ

Phát hiện các dạng khác nhau của năng lượng điện từ như ánh sáng nhìn thấy, dòng điện và từ trường.

Ví dụ: Tế bào que và tế bào nón trong mắt phát hiện ánh sáng và gửi thông tin về não cho cảm giác về hình ảnh và màu sắc của vật. 

Thụ thể nhiệt

- Phát hiện sự thay đổi nhiệt độ.

- Ví dụ: Thụ thể nóng, lạnh ở da gửi thông tin đến trung khu điều hòa thân nhiệt nằm ở phần sau vùng dưới đồi, qua đó điều hòa nhiệt độ cơ thể.

Thụ thể đau

- Thụ thể đau phát hiện tổn thương mô từ các tác nhân như va đập, hóa chất, điện, nhiệt và áp lực mạnh. 

- Ví dụ, thụ thể đau nhiều nhất ở da và truyền thông tin đau dưới dạng xung thần kinh đến đồi thị và vỏ não, gây ra cảm giác đau. Não phản ứng bảo vệ bằng cách kích thích các cơ chế sinh lí đối phó với tổn thương.

Để có cảm giác cần các bộ phận như: tai, mắt, lưỡi, da, ...

Đáp án câu 2: 

Chúng ta nhìn thấy và nghe được nhờ tai và mắt:

- Cảm nhận ánh sáng: Ánh sáng từ vật khúc xạ vào mắt, kích thích tế bào que và nón. Tế bào này gửi xung thần kinh qua dây thần kinh thị giác đến vùng thị giác trên vỏ não để cảm nhận hình ảnh và màu sắc.

- Cảm nhận âm thanh: Sóng âm từ nguồn âm phát ra vào màng nhĩ, làm rung màng cửa sổ bầu dục và gây kích thích các tế bào có lông. Xung thần kinh từ đó đi qua dây thần kinh thính giác đến vỏ não để cảm nhận âm thanh.

Đáp án câu 3: Dịch lỏng trong cơ quan tiền đình di chuyển theo hướng tương ứng với tư thế và hoạt động cơ thể. Kích thích tế bào lông hưng phấn và gửi xung thần kinh đến hành não và tiểu não. Xung thần kinh từ đó điều chỉnh sự co dãn của các nhóm cơ, giúp duy trì thăng bằng và cảm nhận vị trí cơ thể từ vỏ não, ngay cả khi nhắm mắt.

Đáp án câu 1: 

a) Đây là phản xạ học được, hành động dừng xe khi thấy đèn tín hiệu giao thông chuyển sang màu đỏ đã được hình thành qua quá trình học tập và rèn luyện.

b) Đây là phản xạ không điều kiện, khi thụ thể cảm giác phát hiện sự thay đổi nhiệt độ của môi trường và tự động phản ứng để thích ứng với kích thích này.

c) Thở nhanh khi không khí trong phòng thiếu O2 là phản xạ không điều kiện để cơ thể đáp ứng nhanh chóng khi thiếu O2, tăng quá trình hô hấp để cung cấp đủ O2 cho hoạt động sống.

Đáp án câu 2: Phản xạ có điều kiện hình thành khi các neuron tăng cường hoạt động sau nhiều lần kích thích, bao gồm hình thành thêm chùy synapse và thay đổi cấu trúc chức năng của thụ thể ở màng sau synapse, giúp dễ dàng truyền thông tin qua synapse.

V. MỘT SỐ BỆNH DO TỔN THƯƠNG HỆ THẦN KINH VÀ CƠ CHẾ GIẢM ĐAU

VI. BẢO VỆ HỆ THẦN KINH ĐỐI VỚI CHẤT KÍCH THÍCH

Đáp án câu 1: Lạm dụng chất kích thích là việc sử dụng các chất gây nghiện mặc dù biết đến những hậu quả nguy hiểm. Heroin, cocaine và các chất tương tự là các chất kích thích mạnh tác động đến hệ thần kinh, ban đầu mang lại cảm giác dễ chịu, sảng khoái, giảm mệt mỏi và đau đớn. Tuy nhiên, sau khi sử dụng nhiều lần, chúng gây nghiện và lệ thuộc. Ngừng sử dụng có thể dẫn đến triệu chứng mệt mỏi, đau đớn, bực bội, đau đầu, giảm trí nhớ, rối loạn cảm giác, khủng hoảng tinh thần và nguy cơ hành động nguy hiểm cho bản thân và xã hội.

Đáp án câu 2: 

- Tránh sử dụng chất gây nghiện

- Cân bằng sức khỏe và tinh thần

- Sống một cuộc sống lành mạnh và cân bằng

- Áp dụng các biện pháp đối mặt

- Dành thời gian cho bạn bè và gia đình

- Nhận thông tin giáo dục

- Chỉ sử dụng thuốc khi có sự hướng dẫn của bác sĩ

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Đáp án câu 1: Tetrodotoxin gây độc bằng cách ức chế hoạt động của bơm Na-K và kênh Natrium trên màng tế bào, ngăn chặn quá trình truyền tín hiệu thần kinh cảm giác. Điều này dẫn đến liệt cơ, liệt hô hấp và kích thích vùng cảm nhận hóa học, gây nôn và nôn liên tục.

Đáp án câu 2: 

- Vi khuẩn C. botulinum không thể phát triển trong môi trường có độ acid cao (pH < 4.6) và môi trường mặn (nồng độ muối > 5%). Khi thức ăn được để lâu ngoài không khí, vi khuẩn này sinh sôi và tiết ra độc tố botulinum.

- Độc tố botulinum không bị acid dịch vị và men tiêu hóa phá hủy, mà được hấp thu từ tá tràng và hỗng tràng vào máu. Tại các tế bào thần kinh, nó ngăn chặn sự giải phóng acetylcholine tại các đầu mút thần kinh tiền synapse. Triệu chứng liệt vận động thường bắt đầu sau 12 - 36 giờ, bao gồm buồn nôn, nôn, đau bụng, và liệt ruột.

- Nếu nhiễm độc nặng, người bệnh có thể bị liệt từ đầu đến chân, gây ứ đọng đờm dãi, suy hô hấp và ngừng thở, dẫn đến tử vong.

Đáp án câu 3: Nhìn gần trong thời gian dài (ví dụ: đọc sách dưới ánh sáng yếu, sử dụng bàn ghế không phù hợp) làm thủy tinh thể phồng lên và duy trì trạng thái này. Điều này ảnh hưởng đến thị lực, gây suy giảm thị lực, mờ mắt và có thể gây mù lòa.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Sinh học 11 Kết nối tri thức, giải Sinh học 11 Kết nối tri thức trang 100, giải Sinh học 11 KNTT trang 100

Bình luận

Giải bài tập những môn khác