5 phút giải Địa lí 8 kết nối tri thức trang 157

5 phút giải Địa lí 8 kết nối tri thức trang 157. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.

CHỦ ĐỀ CHUNG 1: VĂN MINH CHÂU THỔ SÔNG HỒNG VÀ SÔNG CỬU LONG

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

MỞ ĐẦU

CH: Phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Cửu Long đã bồi đắp nên hai đông bằng châu thổ lớn nhất nước ta là đồng bằng châu thổ sông Hồng và đồng bằng châu thổ sông Cửu Long. Hai châu thổ được hình thành và phát triển như thế nào? Con người đã khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của các dòng sông chính trên châu thổ ra sao?

1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHÂU THỔ SÔNG HỒNG. CHẾ ĐỘ NƯỚC SÔNG 

a) Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Hồng

Nhiệm vụ 1:

CH: Dựa vào thông tin trong mục a, hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Hồng.

b) Chế độ nước sông Hồng

Nhiệm vụ 2:

CH: Dựa vào thông tin mục b và hình 1.2, hãy mô tả chế độ nước sông Hồng.

Dựa vào thông tin mục b và hình 1.2, hãy mô tả chế độ nước sông Hồng

2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHÂU THỔ SÔNG CỬU LONG. CHẾ ĐỘ NƯỚC SÔNG CỬU LONG.

a) Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Cửu Long

Nhiệm vụ 3: Dựa vào thông tin trong mục a, hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Cửu Long.

b) Chế độ nước sông Cửu Long (Mê Công)

Nhiệm vụ 4: Dựa vào thông tin mục b và hình 1.2, hãy mô tả chế độ nước của sông Cửu Long.

Dựa vào thông tin mục b và hình 1.2, hãy mô tả chế độ nước của sông Cửu Long.

PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI BÀI

MỞ ĐẦU

CH: 

* Vùng châu thổ sông Hồng:

- Quá trình hình thành và phát triển:

  • Hệ thống sông Hồng là một trong hai hệ thống sông lớn nhất ở Việt Nam, với dòng sông chính là sông Hồng, hàng trăm phụ lưu các cấp và hàng chục chi lưu.
  • Hệ thống sông Hồng có tổng lượng dòng chảy lớn và lượng phù sa hết sức phong phú.
  • Châu thổ sông Hồng được hình thành từ quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, kết hợp với tác động của thuỷ triều và sóng biển.
  • Phù sa sông còn có tác dụng bồi cao để hoàn chỉnh bề mặt châu thổ. Để mở rộng diện tích sản xuất đồng thời để phòng chống lũ lụt, ông cha ta đã xây dựng một hệ thống đê dài hàng nghìn ki-lô-mét dọc hai bên bờ sông.

- Quá trình khai khẩn, chế ngự:

  • Ngay từ thời xa xưa, con người đã khai phá vùng châu thổ sông Hồng.
  • Để phát triển nền nông nghiệp trồng lúa nước, con người sớm đã quan tâm đến việc: điều tiết và chế ngự nguồn nước.

* Vùng châu thổ sông Cửu Long:

- Quá trình hình thành và phát triển:

  • Hệ thống sông Mê Công là một trong những hệ thống sông lớn ở châu Á và thế giới. Phần sông Mê Công chảy trên lãnh thổ Việt Nam (còn gọi là: sông Cửu Long) dài hơn 230 km, gồm hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu cùng hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt trên bề mặt châu thổ.
  • Tổng lượng dòng chảy của hệ thống sông Cửu Long rất lớn, đạt 507 tỉ m3/năm, chiếm 60,4% tổng lượng nước của tất cả sông ngòi ở Việt Nam, vì vậy tuy hàm lượng phù sa không cao nhưng tổng lượng phù sa của hệ thống sông Cửu Long vẫn rất lớn.
  • Do không có hệ thống đê ven sông như ở châu thổ sông Hồng nên khi mùa lũ đến, nước sông Cửu Long dâng tràn ngập một vùng rộng khoảng 10.000 km, bồi đắp phù sa cho bề mặt châu thổ.
  • Trước đây, hằng năm châu thổ sông Cửu Long tiến ra biển ở khu vực bán đảo Cà Mau tới hàng trăm mét mỗi năm. Hiện nay, do biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hàm lượng phù sa trong nước sông giảm nên nhiều nơi ở ven biển của châu thổ bị sạt lở.

- Quá trình khai khẩn, thích ứng:

  • Ngay từ thời vương quốc Phù Nam, vùng châu thổ sông Cửu Long đã được con người khai phá.
  • Việc khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long gắn liền với quá trình con người thích ứng với tự nhiên.

1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHÂU THỔ SÔNG HỒNG. CHẾ ĐỘ NƯỚC SÔNG 

a) Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Hồng

Nhiệm vụ 1:

CH:  Hệ thống sông Hồng là một trong hai hệ thống sông lớn nhất ở Việt Nam, với dòng sông chính là sông Hồng (phần chảy ở Việt Nam dài 556 km), hàng trăm phụ lưu các cấp (lớn nhất là sông Đà và sông Lô) và hàng chục chỉ lưu (sông Trà Lý, sông Đáy,...). Châu thổ sông Hồng được hình thành từ quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, kết hợp với tác động của thủy triều và sóng biển. Khi đổ ra biển, phù sa được lắng đọng ở cửa sông và hình thành châu thổ. Cùng với thời gian, châu thổ sông Hồng ngày càng tiến ra biển.

b) Chế độ nước sông Hồng

Nhiệm vụ 2:

CH:  Mùa lũ kéo dài 5 tháng (từ tháng 6 đến tháng 10), chiếm khoảng 75% lưu lượng dòng chảy cả năm với các đợt lũ lên nhanh và đột ngột. Mùa cạn kéo dài 7 tháng (từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau), chỉ chiếm khoảng 25% lưu lượng dòng chảy cả năm, mực nước sông hạ thấp rõ rệt.

2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHÂU THỔ SÔNG CỬU LONG. CHẾ ĐỘ NƯỚC SÔNG CỬU LONG.

a) Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Cửu Long

Nhiệm vụ 3:  Hệ thống sông Mê Công là một trong những hệ thống sông lớn ở châu Á và thế giới. Phần sông Mê Công chảy trên lãnh thổ Việt Nam (sông Cửu Long) dài hơn 230 km. Sông Cửu Long gồm hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu cùng hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt trên bể mặt châu thổ. Trước đây, hằng năm châu thổ sông Cửu Long tiến ra biển ở khu vực bán đảo Cà Mau tới hàng trăm mét mỗi năm. Hiện nay, do biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hàm lượng phù sa trong nước sông giảm nên nhiều nơi ở ven biển của châu thổ bị sạt lở.

b) Chế độ nước sông Cửu Long (Mê Công)

Nhiệm vụ 4: Chế độ nước của sông Cửu Long đơn giản và điều hoà, chia thành hai mùa:

- Mùa lũ dài 5 tháng (từ tháng 7 đến tháng 11), chiếm khoảng 80% lưu lượng dòng chảy cả năm. Lũ khi lên và khi rút đều diễn ra chậm vì lưu vực sông Mê Công dài, có dạng lông chim và được điều tiết bởi hồ Tôn-lê Sáp.

- Mùa cạn dài 7 tháng (từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau), chiếm khoảng 20% lưu lượng dòng chảy cả năm. Đặc biệt, vùng hạ lưu châu thổ chịu tác động rất mạnh của chế độ thuỷ triều.

3. QUÁ TRÌNH CON NGƯỜI KHAI KHẨN VÀ CẢI TẠO CHÂY TỔ, CHẾ NGỰ VÀ THÍCH ỨNG VỚI CHẾ ĐỘ NƯỚC CỦA SÔNG HỒNG VÀ SÔNG CỬU LONG.

a) Đối với sông Hồng

Nhiệm vụ 5: 

CH: Khai thác tư liệu trên giúp em biết được điều gì về vấn đề đê điều dưới triều Nguyễn?

CH: Trình bày những nét chính về quá trình con người khai thác và cải tạo châu thổ, chế ngự chế độ nước sông Hồng.

b) Đối với sông Cửu Long

Nhiệm vụ 6: 

CH: Trình bày những nét chính về quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước sông Cửu Long.

LUYỆN TẬP

CH: Chế độ nước của các sông chính ở châu thổ sông Hồng và châu thổ sông Cửu Long khác nhau như thế nào?

CH: Theo em, quá trình con người khai thác và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng và sông Cửu Long có điểm gì giống và khác nhau?

VẬN DỤNG

Chọn và hoàn thành một trong hai nhiệm vụ sau:

Nhiệm vụ 1: Sưu tầm tư liệu, hình ảnh về địa hình, sông ngòi của châu thổ sông Hồng và châu thổ sông Cửu Long.

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu thêm từ sách, báo, internet và cho biết: Hiện nay việc khai thác và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng và sông Cửu Long có cần thiết không? Vì sao?

PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI BÀI

3. QUÁ TRÌNH CON NGƯỜI KHAI KHẨN VÀ CẢI TẠO CHÂY TỔ, CHẾ NGỰ VÀ THÍCH ỨNG VỚI CHẾ ĐỘ NƯỚC CỦA SÔNG HỒNG VÀ SÔNG CỬU LONG.

a) Đối với sông Hồng

Nhiệm vụ 5: 

CH: Dưới triều Nguyễn, công cuộc quai đê lấn biển được đấy mạnh, tuy nhiên vấn đề đê điều trong giai đoạn này còn gặp nhiều khó khăn. Đê phòng lụt được đắp từ các thời trước bị vỡ, vua Gia Long không biết nên đắp đê hay bỏ đê.

CH: 

- Từ xa xưa, để khai thác nguồn nước sông Hồng, người Việt đã sớm biết tạo nên những hệ thống kênh dẫn nước vào ruộng, tổ chức đắp đê, trị thủy để phát triển sản xuất và bảo vệ cuộc sống.

- Dưới thời Lỹ, Nhà nước Đại Việt đã cho đắp đê dọc theo hầu hết các con sông lớn.

- Tới thời Trần, triều đình cho gia cố các đoạn đê xung yếu ở hai bên bờ sông Hồng và đặt ra chức quan Hà đê sứ chuyên trách trông coi việc bồi đắp và bảo vệ hệ thống đê điều,...

- Sang thế kỉ XV, nhà Lê bắt đầu tiến hành quai đê lấn biển để khai thác bài bồi vùng cửa sông. Công việc này được đẩy mạnh vào thời Nguyễn. 

b) Đối với sông Cửu Long

Nhiệm vụ 6: 

CH:

  • Vùng đồng bằng sông Cửu Long đã sớm được khai khẩn và trở thành trung tâm nông nghiệp lúa nước thời Vương quốc Phù Nam.

  • Việc khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long là quá trình thích ứng với tự nhiên.

  • Từ khoảng thế kỉ XVII, quá trình khai hoang, phục hóa đồng ruộng được đẩy mạnh. Cuộc sống gắn liền với sông nước đã tạo nên một nền văn hóa đậm chất sông nước của người dân nam bộ.

  • Chợ nổi, nhà nổi,... là những cách thích ứng với môi trường sông nước của cư dân đồng bằng sông Cửu Long.

  • Do tác động lớn của môi trường sông nước mà "nước" thành quan niệm của người Việt về Tổ quốc từ xưa đến nay.

LUYỆN TẬP

CH: 

- Sông Hồng:

Chế độ nước sông Hồng tương đối đơn giản, trong năm có một mùa lũ và một mùa cạn rõ rệt:

  • Mùa lũ kéo dài 5 tháng (từ tháng 6 đến tháng 10), chiếm khoảng 75% lưu lượng dòng chảy cả năm với các đợt lũ lên nhanh và đột ngột.

  • Mùa cạn kéo dài 7 tháng (từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau), chỉ chiếm khoảng 25% lưu lượng dòng chảy cả năm, mực nước sông hạ thấp rõ rệt.

- Sông Cửu Long:

Lưu lượng nước trung bình năm và tổng lượng phù sa của sông Cửu Long rất lớn. Chế độ nước của sông Cửu Long đơn giản và điều hoà, chia thành hai mùa:

  • Mùa lũ dài 5 tháng (từ tháng 7 đến tháng 11), chiếm khoảng 80% lưu lượng dòng chảy cả năm. Lũ khi lên và khi rút đều diễn ra chậm vì lưu vực sông Mê Công dài, có dạng lông chim và được điều tiết bởi hồ Tôn-lê Sáp.

  • Mùa cạn dài 7 tháng (từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau), chiếm khoảng 20% lưu lượng dòng chảy cả năm. Đặc biệt, vùng hạ lưu châu thổ chịu tác động rất mạnh của chế độ thuỷ triều.

CH: 

- Giống nhau:

  • Cả hai đồng bằng đều được khai thác từ rất sớm.

  • Nhân dân 2 vùng đều biết cách khai thác nguồn lợi từ sông nước, cải tạo vùng châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của 2 con sông lớn này.

- Khác nhau:

  • Sông Hồng: Quá trình khai thác gắn liền với công cuộc trị thủy, xây dựng hệ thống đê điều ngăn lũ.

  • Sông Cửu Long: Việc khai khẩn là quá trình thích ứng với tự nhiên.

VẬN DỤNG

Chọn và hoàn thành một trong hai nhiệm vụ sau:

Nhiệm vụ 1:

  • Vùng châu thổ sông Hồng:

Sông Hồng
Đồng bằng Sông Hồng
  • Đồng bằng sông Cửu Long:

ĐB SCL
ĐB SCL

Nhiệm vụ 2: 

- Đối với đồng bằng sông Hồng:

Đồng bằng sông Hồng có ý nghĩa then chốt đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội đất nước:

  •  Có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế - xã hội

  •  Có lịch sử khai thác lãnh thổ từ lâu đời với nghề trồng lúa nước truyền thống gắn liền với nền văn minh sông Hồng.

  •  Nền văn hiến lâu đời, nhiều di tích lịch sử, nhiều lễ hội truyền thống

  •  Là vùng kinh tế quan trọng của đất nước.

Tuy nhiên, hiện nay, mật độ dân số tập trung ở đồng bằng sông Hồng rất cao, gây ra một số vấn đề như:

  • Diện tích đất canh tác bình quân đầu người thấp nhất cả nước: chỉ bằng ½ mức bình quân của cả nước.

  • Sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu tích lũy và cải thiện đời sống nhân dân.

  • Hàng loạt vấn đề cấp bách đòi hỏi phải giải quyết: việc làm, nhà ở…

  • Việc quy hoạch đô thị chưa hợp lí khiến dân cư một số khu vực phải chịu cảnh ngập lụt cục bộ mỗi khi mưa lớn kéo dài, gây trở ngại cho giao thông, đi lại,...

- Đối với đồng bằng sông Cửu Long:

Đồng bằng có vị trí chiến lược trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội nước ta:

  • Là vùng trọng điểm số 1 về sản xuất lương thực – thực phẩm của nước ta. 

  • Việc giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm có ý nghĩa lớn: cung cấp lương thực, thực phẩm cho cả nước đồng thời tạo ra mặt hàng xuất khẩu chủ lực: thủy sản, lúa gạo.

Lịch sử khai thác lãnh thổ muộn, đồng bằng không bị con người can thiệp sớm, do đó tiềm năng về tự nhiên còn nhiều, việc đẩy mạnh cải tạo tự nhiên ở đây là vấn đề hết sức cấp bách nhằm biến đồng bằng thành một khu vực kinh tế quan trọng của nước ta.

- Tiềm năng phát triển kinh tế của vùng còn lớn :

  • Đất phù sa ngọt ven sông Tiền và sông Hậu được bồi đắp hàng năm rất thích hợp trồng lúa. Diện tích đất phèn, đất mặn, đất hoang hóa còn nhiều, là cơ sở để vùng mở rộng diện tích đất canh tác.

  • Khí hậu cận xích đạo, không có mùa đông lạnh, thời tiết ít biến động, ít thiên tai thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.

  • Nguồn nước dồi dào (sông Tiền, sông Hậu, mạng lưới kênh rạch) có giá trị giao thông, cung cấp nước, nguồn lợi thủy sản, môi trường nuôi trồng thủy sản.

  • Diện tích rừng tràm và rừng ngập mặn lớn nhất nước ta, có giá trị không chỉ về kinh tế mà cả về sinh thái, môi trường.

  • Động vật có giá trị hơn cả là cá và chim. Nhiều sân chim tự nhiên, nguồn thủy sản biển giàu có, chiếm khoảng ½ tổng trữ lượng cả nước.

  • Vùng có hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản.

- Vùng có nhiều hạn chế cần khắc phục

  • Mùa khô kéo dài từ tháng XII đến tháng IV năm sau, làm tăng diện tích đất phèm và đất mặn, gây nguy cơ cháy rừng cao.

  • Diện tích đất phèn và đất mặn lớn, việc sử dụng, cải tạo gặp nhiều khó khăn.

  • Một vài loại đất thiếu dinh dưỡng, thiếu các nguyên tố vi lượng, đất quá chặt, khó thoát nước, không thích hợp cho trồng lúa.

  • Tài nguyên khoáng sản hạn chế, gây trở ngại cho phát triển kinh tế.

 Do khai thác không hợp lí của con người nên tài nguyên môi trường đang bị suy thoái: diện tích rừng ngập mặn giảm, môi trường xuống cấp.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Địa lí 8 kết nối tri thức, giải Địa lí 8 kết nối tri thức trang 157, giải Địa lí 8 KNTT trang 157

Bình luận

Giải bài tập những môn khác