5 phút giải Địa lí 8 kết nối tri thức trang 164

5 phút giải Địa lí 8 kết nối tri thức trang 164. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.

CHỦ ĐỀ CHUNG 2: BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở BIỂN ĐÔNG

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

MỞ ĐẦU

CH: Cùng với phần đất liền, biển đảo là không gian sinh tồn và phát triển của dân tộc Việt Nam từ bao đời nay. Hiểu biết về biển đảo sẽ góp phần phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền biển đảo của đất nước. Hãy cho biết những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. 

1. VỊ TRÍ, PHẠM VI CÁC VÙNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM

Nhiệm vụ 1:

CH: Dựa vào hình 11.1, 11.2 bài 11 phần Địa lí (trang 146,147) và thông tin trong mục 1, hãy xác định vị trí, phạm vi của các vùng biển và hải đảo Việt Nam.

Dựa vào hình 11.1, 11.2 bài 11 phần Địa lí (trang 146, 147) và thông tin trong mục 1, hãy xác định vị trí

2. ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN BIỂN ĐẢO VIỆT NAM

Nhiệm vụ 2: Dựa vào thông tin trong mục 2, hãy:

CH: Nêu các đặc điểm chính về môi trường biển và hải đảo nước ta.

CH: Trình bày các tài nguyên vùng biển đảo Việt Nam.

3. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO

a) Đối với phát triển kinh tế

Nhiệm vụ 3: Dựa vào thông tin trong mục a và các kiến thức đã học, hãy:

CH: Nêu một số hoạt động kinh tế ở vùng biển đảo nước ta.

CH: Cho biết việc phát triển kinh tế ở vùng biển đảo nước ta có những thuận lợi, khó khăn gì.

b) Đối với bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông

Nhiệm vụ 4:

CH: Dựa vào thông tin trong mục b và hiểu biết của em, hãy phân tích những thuận lợi, khó khăn đối với bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.

PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI BÀI

MỞ ĐẦU

CH: 

- Thuận lợi và khó khăn với phát triển kinh tế:

  • Thuận lợi: tài nguyên biển đảo đa dạng, phong phú tạo điều kiện để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, như: giao thông vận tải biển, khai thác khoáng sản, làm muối, khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch biển.

  • Khó khăn: chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai (bão, lũ,…) gây thiệt hại lớn cho sinh hoạt và sản xuất; môi trường biển đảo đang bị ô nhiễm, gây trở ngại cho khai thác tài nguyên, phát triển kinh tế - xã hội,…

- Thuận lợi và khó khăn đối với quá trình bảo vệ chủ quyền, quyền và các lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông:

  • Thuận lợi: Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển (1892); Luật biển Việt Nam (2012); Tuyên bố về ứng xử của các bên trên Biển Đông (DOC); môi trường hòa bình, ổn định ở khu vực Đông Nam Á,…

  • Khó khăn: tình trạng vi phạm, tranh chấp chủ quyền vẫn diễn ra giữa một số quốc gia trong khu vực…

1. VỊ TRÍ, PHẠM VI CÁC VÙNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM

Nhiệm vụ 1:

CH:  Theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, vùng biển Việt Nam trong Biển Đông bao gồm 5 bộ phận là: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

  • Vùng biển của Việt Nam mở rộng ra tới ranh giới ngoài của vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa trên Biển Đông với diện tích khoảng 1 triệu km2 (gấp hơn ba lần diện tích phần đất liền).

  • Vùng biển Việt Nam có hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa ở giữa Biển Đông. Hiện nay, một số đảo và quần đảo của nước ta được tổ chức thành các đơn vị hành chính cấp huyện.

2. ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN BIỂN ĐẢO VIỆT NAM

Nhiệm vụ 2: Dựa vào thông tin trong mục 2, hãy:

CH:  Các hệ sinh thái biển rất đa dạng, đặc biệt là hệ sinh thái rừng ngập mặn và hệ sinh thái rạn san hô. Tuy nhiên, chất lượng môi trường biển đảo có xu hướng suy thoái: lượng rác thải, chất thải trên biển tăng, nhiều vùng biển ven bờ bị ô nhiễm, số lượng nhiều loài hải sản giảm, một số hệ sinh thái (nhất là rạn san hô, cỏ biển,...) bị suy thoái,...

CH:  Có nhiều loài thủ sản cho giá trị kinh tế cao. Dọc ven biển có ngiều vũng vịnh, đầm phá, thuận lợi để nuôi trồng thủy sản. Nguồn muối vô tận. Các khoáng sản có trữ lượng lớn như: dầu mỏ, khí tự nhiên, cát thủy tinh, ti-tan,...  Nguồn tài nguyên du lịch biển đặc sắc và đa dạng: các bãi biển đẹp, vịnh biển phong cảnh độc đáo, các khu bảo tồn, dự trữ sinh quyển biển,...

3. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO

a) Đối với phát triển kinh tế

Nhiệm vụ 3: Dựa vào thông tin trong mục a và các kiến thức đã học, hãy:

CH: 

  •  Hàng hải: vận tải biển và dịch vụ cảng biển

  • Khai thác hải sản

  • Khai thác dầu khí và tài nguyên khoáng sản biển khác.

  • Làm muối

  • Dịch vụ và du lịch biển.

CH: 

- Thuận lợi: 

  • Tài nguyên biển (sinh vật, khoáng sản,...) đa dạng, phong phú tạo điều kiện để phát triển nhiều ngành kinh tế biển: khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, khai thác dầu khí,...

  • Vị trí nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông, dọc bờ biển có nhiều vịnh biển kín để xây dựng các cảng nước sâu,... là điều kiện để phát triển giao thông vận tải biển, là cửa ngõ để Việt Nam giao thương với thị trường quốc tế.

  • Nhiều bãi biển đẹp, nước biển ấm, chan hoà ánh nắng, nhiều vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển ven biển và trên các đảo,... tạo điều kiện để phát triển du lịch biển đảo.

- Khó khăn: 

  • Vùng biển nhiệt đới nước ta nhiều thiên tai, đặc biệt là bão. Những năm gần đây, biến đổi khí hậu đã tác động lớn tới thiên nhiên vùng biển đảo (đặc biệt là sạt lở bờ biển và nước biển dâng), gây khó khăn cho phát triển kinh tế biển đảo.

  • Cơ sở hạ tầng các vùng biển và hải đảo nhìn chung còn chưa đầy đủ và đồng bộ, không tương xứng với tiềm năng và thế mạnh biển đảo.

b) Đối với bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông

Nhiệm vụ 4:

CH:  

- Thuận lợi:

  • Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 là cơ sở pháp lí để các quốc gia khẳng định và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp trên biển. Việt Nam đã kí kết Công ước này và được sự ủng hộ của nhiều quốc gia trên thế giới trong quá trình đấu tranh nhằm thực thi Công ước trên Biển Đông.

  • Trên cơ sở Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982, Việt Nam đã xây dựng được hệ thống luật và pháp luật làm cơ sở để bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của đất nước trên Biển Đông, như: Luật Biển Việt Nam năm 2012, Luật Biên giới Quốc gia năm 2003,...

  • Việt Nam tích cực tham gia xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử trên Biển Đông (COC), kí một số thoả thuận và hiệp định về phân định và hợp tác trên biển với các nước láng giềng như Hiệp định phân định ranh giới thềm lục địa với In-đô-nê-xi-a năm 2003, Thoả thuận hợp tác khai thác chung thềm lục địa chồng lấn với Ma-lai-xi-a năm 1992,...

  • Tình hình an ninh, chính trị khu vực Đông Nam Á ngày càng ổn định, các nước ASEAN ngày càng đồng thuận trong cách ứng xử của các bên trên Biển Đông.

- Khó khăn:

Hiện nay, khó khăn lớn nhất là tình trạng chồng lấn giữa vùng biển đảo của nhiều quốc gia đã dẫn đến những tranh chấp, ảnh hưởng đến tình hình an ninh trên Biển Đông, đòi hỏi giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp hoà bình.

4. QUÁ TRÌNH XÁC LẬP CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM

Nhiệm vụ 5:

CH: Khai thác tư liệu 1, 2 và thông tin trong mục, hãy trình bày quá trình xác lập chủ quyền biển đảo của Việt Nam trong lịch sử.

LUYỆN TẬP

CH: Lập và hoàn thành bảng tổng kết (theo gợi ý dưới đây) về quá trình khai thác và xác lập quyền, chủ quyền biển đảo của Việt Nam trong lịch sử.

Thời gian

Biểu hiện/Bằng chứng

Ý nghĩa

Thời tiền sử

?

?

Thế kỉ VII TCN đến thế kỉ X

?

?

Thế kỉ X đến thế kỉ XV

?

?

Thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX

?

?

VẬN DỤNG

Chọn và hoàn thành một trong hai nhiệm vụ sau:

Nhiệm vụ 1. Đóng vai hướng dẫn viên du lịch, em hãy giới thiệu cho du khách về những giá trị của môi trường, tài nguyên biển đảo và nét chính về quá trình xác lập chủ quyền biển đảo của Việt Nam.

Nhiệm vụ 2. Sưu tầm tư liệu từ sách, báo và internet, em hãy viết một bản tin (khoảng 7 - 10 câu) tuyên truyền về chủ quyền biển đảo của Việt Nam qua tư liệu tìm được.

4. QUÁ TRÌNH XÁC LẬP CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM

Nhiệm vụ 5:

CH: Khai thác tư liệu 1, 2 và thông tin trong mục, hãy trình bày quá trình xác lập chủ quyền biển đảo của Việt Nam trong lịch sử.

LUYỆN TẬP

CH: Lập và hoàn thành bảng tổng kết (theo gợi ý dưới đây) về quá trình khai thác và xác lập quyền, chủ quyền biển đảo của Việt Nam trong lịch sử.

Thời gian

Biểu hiện/Bằng chứng

Ý nghĩa

Thời tiền sử

?

?

Thế kỉ VII TCN đến thế kỉ X

?

?

Thế kỉ X đến thế kỉ XV

?

?

Thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX

?

?

VẬN DỤNG

Chọn và hoàn thành một trong hai nhiệm vụ sau:

Nhiệm vụ 1. Đóng vai hướng dẫn viên du lịch, em hãy giới thiệu cho du khách về những giá trị của môi trường, tài nguyên biển đảo và nét chính về quá trình xác lập chủ quyền biển đảo của Việt Nam.

Nhiệm vụ 2. Sưu tầm tư liệu từ sách, báo và internet, em hãy viết một bản tin (khoảng 7 - 10 câu) tuyên truyền về chủ quyền biển đảo của Việt Nam qua tư liệu tìm được.

PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI BÀI

4. QUÁ TRÌNH XÁC LẬP CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM

Nhiệm vụ 5:

CH: 

  •  Thời tiền sử: nhiều bộ lạc đã sinh sống ở các hang động ven biển Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh,...

  • Từ khoảng thế kỉ VII TCN đến thế kỉ X: Các nhà nước đầu tiên (Văn Lang - Âu Lạc, Chăm-pa, Phù Nam) hình thành và phát triển trên các vùng châu thổ, ven sông.

  • Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV:

- Thế kỉ X: Cư dân ven biển tiếp tục khai thác biển, lập nghiệp và góp phần trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm.

- Thế kỉ XI - XIV:

  • Cảng biển Vân Đồn (Quảng Ninh) thuộc vùng quần đảo phía đông bắc, đã trở thành thương cảng quốc tế quan trọng từ thời Lý - Trần, các vua Trần cử các tướng lĩnh tin cậy trấn thủ. 

  • Các cửa biển khác như: Hội Triều (Thanh Hoá), Hội Thống (Hà Tĩnh) cũng trở thành những trung tâm buôn bán lớn với người nước ngoài.

- Thế kỉ XV:

  • Triều Lê sơ tiếp tục mở rộng khai phá vùng đất phía nam, duy trì việc buôn bán với thương nhân nước ngoài qua các thương cảng và giữ vững chủ quyền cả trên đất liền, vùng biển, các đảo lớn.

  • Vương triều Vi-giay-a Vương quốc Chăm-pa) cũng tiếp tục phát triển thương mại đường biển thông qua các thương cảng như Đại Chiêm hải khẩu (Quảng Nam), Tân Châu (Bình Định),...

- Từ cuối thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX: 

  • Các cảng thị, đô thị cổ ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài đều hướng ra biển, thúc đẩy việc mở rộng giao thương trong và ngoài nước.

  • Chúa Nguyễn ở Đàng Trong khuyến khích quan lại, địa chủ mô dân phiêu tán vào khai khẩn, lập xã thôn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long; xây dựng thành trì, đắp lũy trên đất liền, bố trí việc phòng thủ ở ven biển, thành lập các đội quân canh giữ biển đảo.

  • Triều Tây Sơn cũng luôn quan tâm đến việc duy trì, tổ chức khai thác quần đảo Hoàng Sa, thực hiện chủ quyền biển đảo.

  • Từ năm 1802 cho đến năm 1884: Các vua triều Nguyễn ra sức củng cố chủ quyền biển đảo qua việc tổ chức khảo sát, thăm dò, khai thác, đo đạc thuỷ trình, vẽ bản đồ và cắm cờ trên quần đảo Hoàng Sa để khẳng định chủ quyền của Việt Nam.

  • Từ năm 1884 đến năm 1945: Sau khi kí Hiệp ước Pa-tơ-nốt với triều Nguyễn, Pháp đại diện quyền lợi trong quan hệ đối ngoại và việc bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, tiếp tục thực thi chủ quyền trên Biển Đông, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

  • Từ năm 1945 - nay: Nhà nước Việt Nam tiếp tục hoạt động đấu tranh kiên quyết nhằm thực thi chủ quyền biển đảo.

LUYỆN TẬP

CH: 

Thời gian

Biểu hiện/Bằng chứng

Ý nghĩa

Thời tiền sử

Nhiều bộ lạc đã sinh sống ở các hang động ven biển Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh,...

Đánh dấu sự xuất hiện của người Việt cổ ở những vùng đất ven biển.

Thế kỉ VII TCN đến thế kỉ X

Các nhà nước đầu tiên (Văn Lang - Âu Lạc, Chăm-pa, Phù Nam) hình thành và phát triển trên các vùng châu thổ, ven sông.

Các nền văn minh đầu tiên của Việt Nam được ra đời ở lưu vực các con sông lớn.

Thế kỉ X đến thế kỉ XV

Cảng biển Vân Đồn (Quảng Ninh) thuộc vùng quần đảo phía đông bắc, đã trở thành thương cảng quốc tế quan trọng từ thời Lý - Trần, các vua Trần cử các tướng lĩnh tin cậy trấn thủ.

Các cửa biển khác như: Hội Triều (Thanh Hoá), Hội Thống (Hà Tĩnh) cũng trở thành những trung tâm buôn bán lớn với người nước ngoài. 

Từ xa xưa, nhân dân ta đã biết khai thác lợi thế của biển, các triều đại phong kiến quan tâm phát triển giao thương đường biển.

Thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX

Các cảng thị, đô thị cổ ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài đều hướng ra biển, thúc đẩy việc mở rộng giao thương trong và ngoài nước.

Các triều Nguyễn, Tây Sơn cho đến nhà nước Việt Nam đều rất quan tâm đến việc khai khẩn, bảo vệ và thực hiện chủ quyền biển đảo: vẽ bản đồ, cắm cờ trên quần đảo Hoàng Sa (triều Nguyễn, kí kết các Hiệp ước như Công ước về luật biển (UNCLOS) 1982, Hiệp ước thân thiện và hợp tác Đông Nam Á (TAC), Tuyên bố về ứng xử của các bên ở biển Đông (DOC)

Việc xác lập chủ quyền biển đảo của dân tộc ta đã được thực hiện từ lâu đời. Triều đình phong kiến trước đây và nhà nước Việt Nam hiện tại đều rất quan tâm tới việc bảo vệ chủ quyền biển đảo.

VẬN DỤNG

Chọn và hoàn thành một trong hai nhiệm vụ sau:

Nhiệm vụ 1. HS tổng hợp thông tin từ các câu hỏi trong bài để làm bài thuyết trình.

Nhiệm vụ 2. Biển Đông có vị trí kinh tế - chính trị quan trọng, có vai trò to lớn đối với phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định quan điểm, lập trường nhất quán về quyền, chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và các quyền của Việt Nam trên các vùng biển, thềm lục địa, phù hợp với luật pháp quốc tế, trong đó có Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và chủ trương giải quyết mọi tranh chấp trên Biển Đông bằng các biện pháp hòa bình. Trước tình hình Biển Đông thời gian qua có những diễn biến rất phức tạp, các chương trình triển lãm, công bố các tư liệu, bằng chứng lịch sử và pháp lý khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa để tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ và nhân dân trong việc bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc là việc làm quan trọng và cần thiết, cần được tiến hành thường xuyên và lâu dài.

Ảnh tư liệu

Đoàn công tác của tỉnh Bắc Kạn thăm và tặng quà cho chiến sỹ huyện đảo Trường Sa hồi tháng 5/2018

Triển lãm bản đồ và trưng bày tư liệu về Trường Sa, Hoàng Sa của Việt Nam

Triển lãm bản đồ và trưng bày tư liệu về Trường Sa, Hoàng Sa của Việt Nam

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Địa lí 8 kết nối tri thức, giải Địa lí 8 kết nối tri thức trang 164, giải Địa lí 8 KNTT trang 164

Bình luận

Giải bài tập những môn khác