5 phút giải Địa lí 8 kết nối tri thức trang 141

5 phút giải Địa lí 8 kết nối tri thức trang 141. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 10: SINH VẬT VIỆT NAM

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

MỞ ĐẦU

CH: Việt Nam là quốc gia có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới. Giới sinh vật Việt Nam đa dạng và phong phú với nhiều loại động, thực vật và các hệ sinh thái khác nhau. Hãy chia sẻ một số hiểu biết của em về sinh vật ở nước ta.

1. SỰ ĐA DẠNG CỦA SINH VẬT Ở VIỆT NAM

Nhiệm vụ 1:

CH: Dựa vào thông tin và các hình ảnh trong mục 1, hãy chứng minh sự đa dạng của sinh vật ở Việt Nam.

2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM

Nhiệm vụ 2:

CH: Đọc thông tin và quan sát hình ảnh trong mục 2, hãy chứng minh tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam.

LUYỆN TẬP

CH: Cho bảng số liệu sau:

DIỆN TÍCH RỪNG TỰ NHIÊN CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1943 - 2020

Năm

1943

1983

2020

Diện tích rừng tự nhiên (triệu ha)

14,3

6,8

10,3

Hãy nhận xét sự biến động diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam của Việt Nam giai đoạn 1943 - 2020.

VẬN DỤNG

CH: Tìm hiểu và viết báo cáo ngắn (15 - 20 dòng) về một vườn quốc gia ở Việt Nam.

PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI BÀI

MỞ ĐẦU

CH: 

- Sự giàu có về thành phần loài sinh vật: nước ta có 14 600 loài thực vật, 11 200 loài và phân loài động vật

- Đa dạng về hệ sinh thái: Việt Nam có nhiều hệ sinh thái khác nhau phân bố khắp mọi miền

  •  Hệ sinh thái rừng ngập mặn

  •  Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa

  •  Các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia

  •  Các hệ sinh thái nông nghiệp

Ngoài ra, nước ta còn có nhiều loài động vật quý, có tên trong Sách Đỏ như: Cóc rừng, cầy gấm, cầy tai trắng, gà lôi tía, hạc cổ trắng,...

1. SỰ ĐA DẠNG CỦA SINH VẬT Ở VIỆT NAM

Nhiệm vụ 1:

CH: 

- Sự đa dạng về thành phần loài, gen di truyền:

  • Việt Nam là một trong 16 quốc gia sở hữu sự đa dạng sinh học cao nhất thế giới với hơn 50 000 loài đã được xác định. Trong đó, có nhiều loài thực vật quý hiếm (trầm hương, trắc, sâm Ngọc Linh, gõ đỏ, nghiến, cẩm lai, vàng tâm, gụ,...) và động vật quý hiếm (sao la, voi, bò tót, hươu xạ, voọc, trĩ, công,...).

  • Số lượng cá thể trong mỗi loài tương đối phong phú, tạo nên sự đa dạng về nguồn gen di truyền.

- Sự đa dạng về kiểu hệ sinh thái:

Các hệ sinh thái ở nước ta rất phong phú và đa dạng, bao gồm các hệ sinh thái tự nhiên trên cạn, các hệ sinh thái tự nhiên dưới nước và các hệ sinh thái nhân tạo.

  • Các hệ sinh thái tự nhiên trên cạn bao gồm các kiểu hệ sinh thái rừng khác nhau, phổ biến nhất là rừng mưa nhiệt đới, rừng nhiệt đới gió mùa với lớp phủ thực vật rậm rạp nhiều tầng, thành phần loài phong phú. Ngoài ra, còn có các hệ sinh thái trảng cỏ cây bụi, rừng cận nhiệt, rừng ôn đới núi cao,...

  • Các hệ sinh thái tự nhiên dưới nước bao gồm hệ sinh thái nước mặn và hệ sinh thái nước ngọt. Hệ sinh thái nước mặn: rừng ngập mặn, cỏ biển, rạn san hô,...; hệ sinh thái biển chia thành các vùng theo độ sâu; Các hệ sinh thái nước ngọt ở sông, suối, hồ,...

  • Các hệ sinh thái nhân tạo ngày càng mở rộng.

2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM

Nhiệm vụ 2:

CH: 

  •  Suy giảm số lượng cá thể, loài sinh vật: số lượng cá thể các loài thực vật, động vật hoang dã suy giảm nghiêm trọng, một số loài thực, động vật có nguy cơ tuyệt chủng.

  • Suy giảm hệ sinh thái: Các hệ sinh thái rừng nguyên sinh, hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái biển đứng trước nguy cơ bị tàn phá bởi con người.

  • Suy giảm nguồn gen: Suy giảm số lượng cá thể và suy giảm số lượng loài => Suy giảm nguồn gen.

LUYỆN TẬP

CH: Cho bảng số liệu sau:

  • Trong giai đoạn 1943 - 1983: Diện tích rừng của nước ta giảm mạnh (từ 14,3 triệu ha xuống còn 6,8 triệu ha) do các tác động từ thiên nhiên và con người.

  • Trong giai đoạn 1983 - 2020: Diện tích rừng tăng từ 6,8 triệu ha lên 10,3 triệu ha => Diện tích rừng đã có sự cải thiện do con người có những biện pháp canh tác hợp lí, bảo vệ và cải tạo rừng có hiệu quả.

VẬN DỤNG

CH: Vườn Quốc gia Cát Tiên được thành lập dựa trên cơ sở sáp nhập Khu rừng cấm Nam Cát Tiên, Khu Bảo tồn thiên nhiên Tây Cát Tiên và Khu Bảo tồn tê giác Cát Lộc, nằm trên địa bàn của 3 tỉnh Bình Phước, Đồng Nai và Lâm Đồng. Diện tích khu vực trung tâm của vườn là 71.920 ha, trong đó, 39.627ha thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, 27.850ha thuộc địa phận tỉnh Lâm Đồng và 4.443ha thuộc địa phận tỉnh Bình Phước. Vườn Quốc gia Cát Tiên là khu vực hiện bảo tồn được nhiều loại động, thực vật quý hiếm; là vùng quan trọng để duy trì hệ sinh thái rừng thường xanh lá rộng - môi trường sống duy nhất (hiện còn) của loài tê giác một sừng ở Việt Nam, khu vực Đông Dương cũng như trên thế giới. Độ che phủ của rừng tự nhiên trong khu vực này lên tới 80%, với hệ sinh thái đa dạng: rừng thường xanh ẩm, đồng cỏ và ngập nước. Địa hình tự nhiên xen kẽ các bàu, đầm, suối, cộng với hơn 90km sông Đồng Nai đã tạo nên cảnh quan đặc trưng cho vườn Cát Tiên, với những ghềnh, thác, các khu đất ngập nước và bán ngập nước,... 


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Địa lí 8 kết nối tri thức, giải Địa lí 8 kết nối tri thức trang 141, giải Địa lí 8 KNTT trang 141

Bình luận

Giải bài tập những môn khác