5 phút giải Địa lí 8 kết nối tri thức trang 145
5 phút giải Địa lí 8 kết nối tri thức trang 145. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 11: PHẠM VI BIỂN ĐÔNG. VÙNG BIỂN ĐẢO VÀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÙNG BIỂN ĐẢO VIỆT NAM
PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK
MỞ ĐẦU
CH: Việt Nam là một quốc gia biển, từ bao đời, cuộc sống của dân tộc Việt Nam đã gắn bó với biển. Em hãy nêu một số hiểu biết của mình về vùng biển Việt Nam.
1. KHÁI QUÁT VỀ PHẠM VI BIỂN ĐÔNG
Nhiệm vụ 1:
CH: Xác định trên hình 11.1: phạm vi của Biển Đông, các nước có chung Biển Đông với Việt Nam.
2. Các vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông
Nhiệm vụ 2:
CH: Quan sát các hình 11.3, 11.4 và bảng 11,1, 11.2, hãy xác định:
- Các mốc để xác định đường cơ sở tính chiều rộng của lãnh hải của lục địa nước ta.
- Các mốc đường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa Việt Nam và Trung Quốc trong vịnh Bắc Bộ.
CH: Quan sát hình 11.2 và dựa vào thông tin trong mục 2, hãy trình bày các khái niệm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam theo Luật Biển Việt Nam năm 2012.
3. Đặc điểm tự nhiên của vùng biển đảo Việt Nam
Nhiệm vụ 3:
CH: Dựa vào thông tin mục 3, hình 11.5 và kiến thức đã học, em hãy trình bày đặc điểm địa hình, khí hậu và hải văn ở vùng biển đảo nước ta.
LUYỆN TẬP
CH: Dựa vào hình 11.5, hãy cho biết sự khác nhau về hướng chảy của dòng biển mùa đông và dòng biển mùa hạ trên Biển Đông.
VẬN DỤNG
CH: Tìm hiểu về vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên của một trong các khu vực biển và hải đảo sau: Vịnh Bắc Bộ; vịnh Thái Lan; quần đảo Hoàng Sa; quần đảo Trường Sa.
PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI BÀI
MỞ ĐẦU
CH: Việt Nam là một quốc gia ven biển với đường bờ biển dài 3260km, có nhiều vũng vịnh ăn sâu vào đất liền, nhiều bãi tắm đẹp. Trong khu vực biển Việt Nam có khoảng 4.000 đảo lớn nhỏ, gần và xa bờ, trong đó có hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa nằm xa bờ tạo thành một phòng tuyến bảo vệ kiểm soát và làm chủ vùng biển và hải đảo. Biển Đông có nguồn hải sản vô cùng phong phú và đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển.
1. KHÁI QUÁT VỀ PHẠM VI BIỂN ĐÔNG
Nhiệm vụ 1:
CH: Biển Đông thuộc Thái Bình Dương, trải rộng từ khoảng vĩ độ 3 độ N đến 26 độ B, từ khoảng kinh độ 100 độ Đ đến 121 độ Đ. Các nước có chung Biển Đông với Việt Nam: Cam-pu-chia, Thái Lan, Ma-lay-xi-a, Xin-ga-po, In-do-nê-xi-a, Bru-nây, Phi-líp-pin, Trung Quốc.
2. Các vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông
Nhiệm vụ 2:
CH:
- Các mốc xác định đường cơ sở tính chiều rộng của lãnh hải của lục địa nước ta.
- Các mốc đường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa Việt Nam và Trung Quốc trong vịnh Bắc Bộ.
Đường phân định vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc được xác định qua 21 điểm nối tuần tự với nhau bằng các đoạn thẳng như trên hình.
CH:
Nội thuỷ: vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.
Lãnh hải: vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
Vùng tiếp giáp lãnh hải: vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
Vùng đặc quyền kinh tế: vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
Thềm lục địa Việt Nam: đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.
3. Đặc điểm tự nhiên của vùng biển đảo Việt Nam
Nhiệm vụ 3:
CH:
- Địa hình:
Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, tam giác châu, cồn cát, đầm phá,...
Địa hình thềm lục địa có sự tiếp nối với địa hình trên đất liền: nông, bằng phẳng ở phía bắc và phía nam, hẹp và sâu ở miền Trung.
Địa hình đảo: hệ thống đảo ven bờ tập trung ở vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa, Kiên Giang,...
Ở phía bắc: các đảo, quần đảo thường có cấu tạo từ đá vôi với các dạng địa hình các-xtơ.
Ở phía nam: nhiều đảo, quần đảo lớn có nguồn gốc hình thành từ san hô.
- Khí hậu: mang tính chất nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ không khí trung bình năm của vùng biển dao động từ 23 - 28°C. Biên độ nhiệt độ trung bình năm ở vùng biển đảo nhỏ hơn trên đất liền.
Hướng gió thay đổi theo mùa: từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, gió mùa mùa đông và Tín phong có hướng đông bác chiếm ưu thế; từ tháng 5 đến tháng 9, gió mùa hướng đông nam chiếm ưu thế. Gió trên biển mạnh hơn trên đất liền rõ rệt.
Lượng mưa trên biển thường nhỏ hơn trên đất liền, khoảng trên 1100 mm/năm; các đảo có lượng mưa lớn hơn.
Vùng biển nước ta là nơi chịu nhiều thiên tai: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc,... Trung bình mỗi năm có 3 - 4 cơn bão trực tiếp đổ bộ vào vùng biển Việt Nam.
- Hải văn:
Nhiệt độ nước biển tầng mặt trung bình năm khoảng 23°C.
Độ muối trung bình của vùng biển Việt Nam khoảng 32% - 33%, có sự biến động theo mùa và theo khu vực.
Dòng biển ven bờ có sự thay đổi theo mùa, cả về hướng chảy và cường độ.
Mùa đông: dòng biển có hướng đông bắc - tây nam;
Mùa hạ: dòng biển chảy theo hướng ngược lại, là tây nam - đông bắc.
Trên vùng biển Việt Nam còn xuất hiện các vùng nước trồi, vận động theo chiều thẳng đứng, kéo theo nguồn dinh dưỡng cho các loài sinh vật biển.
Chế độ thuỷ triều dọc bờ biển Việt Nam rất đa dạng, gồm: nhật triểu đều, nhật triểu không đều, bán nhật triều và bán nhật triểu không đều.
LUYỆN TẬP
CH:
Mùa đông: dòng biển có hướng đông bắc - tây nam;
Mùa hạ: dòng biển chảy theo hướng tây nam - đông bắc.
VẬN DỤNG
CH:
Vịnh Bắc Bộ:
Vịnh Bắc Bộ nằm về phía tây bắc Biển Đông, được bao bọc bởi biển và hải đảo của miền Bắc Việt Nam ở phía Tây; bởi lục địa Trung Quốc ở phía bắc, bởi bán đảo Lôi Châu và đảo Hải Nam ở phía Đông. Vịnh Bắc Bộ trải rộng từ khoảng kinh tuyến 105036’ Đông đến khoảng 109055’ Đông, trải dài từ vĩ tuyến 21055’ Bắc đến vĩ tuyến 17010’ Bắc. Diện tích khoảng 126.250km2, chiều ngang nơi rộng nhất khoảng 310km và nơi hẹp nhất khoảng 220km. Vịnh Bắc Bộ là vịnh tương đối nông, độ sâu trung bình khoảng từ 40 – 50m, nơi sâu nhất khoảng 100m; đáy biển tương đối bằng phẳng, độ dốc nhỏ; có nhiều nguồn lợi hải sản (trữ lượng cá của Việt Nam khoảng 44 vạn tấn) và tiềm năng dầu khí.
Vịnh Bắc Bộ có hai cửa thông với bên ngoài: Cửa phía Nam ra trung tâm Biển Đông, nơi hẹp nhất rộng khoảng 240km, cửa phía Đông qua eo biển Quỳnh Châu (nằm giữa bán đảo Lôi Châu và đỏa Hải Nam) ra phía Bắc Biển Đông, nơi hẹp nhất khoảng 18km.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Địa lí 8 kết nối tri thức, giải Địa lí 8 kết nối tri thức trang 145, giải Địa lí 8 KNTT trang 145
Bình luận