Slide bài giảng ngữ văn 8 cánh diều bài 6 TH tiếng Việt: Từ ngữ địa phương, từ ngữ toàn dân và biệt ngữ xã hội

Slide điện tử bài 6 TH tiếng Việt: Từ ngữ địa phương, từ ngữ toàn dân và biệt ngữ xã hội. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Ngữ văn 8 cánh diều sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

 

Câu 1: Tìm từ địa phương trong những câu dưới đây. Cho biết các từ đó được dùng ở vùng miền nào và có tác dụng gì đối với việc phản ánh con người, sự vật ở địa phương.

a.                                               Sáng ra bờ suối, tối vào hang,

Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.

(Hồ Chí Minh)

b. Muôn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã dựng nên Thành đồng Tổ quốc! (Thép Mới)

c. Chị cho tôi một gói độ mười viên thuốc cảm và một đòn bánh tét ... (Đoàn Giỏi)

d. Thuyền em đã nhẹ, chèo lẹ khó theo. (Ca dao)

Trả lời rút gọn:

Ý 

Từ địa phương

Ý nghĩa toàn dân

a

Cháo bẹ

Cháo bẹ (khẩu slặm) là món ăn trong mùa giáp hạt của đồng bào Nùng, đặc biệt là Nùng Giang sinh sống ở vùng cao núi đá mà ngô là cây lương thực chính của họ.

b

gậy tầm vông

Tầm vông thuộc họ nhà tre và hình ảnh cây gậy tầm vông hay chiếc nóp là những hiện vật lịch sử quen thuộc trong thời kỳ Nam bộ kháng chiến đối với mỗi người dân Nam bộ. Gậy tầm vông là vũ khí hữu dụng trong những ngày gian khổ chống quân xâm lược của đồng bào khu vực Nam bộ.

c

đòn bánh tét

Bánh tét là món ăn quen thuộc vào mỗi dịp lễ tết của đồng bào miền Nam. Bánh tét có hình trụ dài nên còn được gọi là đòn bánh, hai đòn thường có một quai bánh chung bằng gân lá chuối tạo thành một cặp.

d

chèo

Chèo là một loại hình âm nhạc dân tộc bắt nguồn từ âm nhạc và múa dân gian, nhất là trò nhại từ thế kỷ 10. Chèo phát triển ở khu vực châu thổ Bắc Bộ và các tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh

Câu 2: Giải thích nghĩa của các từ địa phương được in đậm dưới đây bằng các từ toàn dân cùng nghĩa

a) ... Lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến ...

(Nam Cao)

b) Đón ba, nội gầy gò, cười phô cả lợi:

–  tưởng con không về được, mưa gió tối trời vầy khéo cảm. (Nguyễn Ngọc Tư)

c) Một hôm, chủ Biểu đến nhà, chủ mang theo xâu ếch dài thiệt dài, bỗ bã:

Cái này má gởi cho mầy, má biểu phải đem đến tận nhà. (Nguyễn Ngọc Tư)

Trả lời rút gọn:

Ý 

Từ địa phương

Từ toàn dân

a

Dòm ngó

Nhòm ngó

b

ba

nội

bố

bà nội

mẹ

c

thiệt

gởi

mầy

biểu

thật

gửi

mày

bảo, nói

Câu 3: Việc sử dụng các biệt ngữ xã hội (có dấu ngoặc kép) trong những câu sau (ở tác phẩm Bỉ vỏ của Nguyên Hồng) có tác dụng thể hiện đặc điểm của các nhân vật như thế nào?

a. Nó hết sức theo dõi nhưng không làm sao đến gần được vì “bỉ” này “hắc” lắm.

b. Cái “cả” ngon làm vậy thằng “vỏ lõi” nó còn “mõi” được huống hồ chị... 

Trả lời rút gọn:

a. Việc sử dụng các biệt ngữ xã hội (có dấu ngoặc kép) trong câu a có tác dụng thể hiện đặc điểm của nhân vật nữ được nhắc đến. Nhân vật nữ được nhắc đến là một người con gái cẩn thận và khôn ngoan. 

b. Việc sử dụng các biệt ngữ xã hội (có dấu ngoặc kép) trong câu b có tác dụng thể hiện đặc điểm của nhân vật ăn cắp được nhắc đến. Các biệt ngữ xã hội dùng trong câu nhằm nói đến hành động ăn cắp ví tiền của một kẻ cắp nhỏ tuổi. 

Câu 4: Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) nêu ý kiến của em về hiện tượng sử dụng biệt ngữ xã hội trên mạng xã hội hiện nay.

Trả lời rút gọn:

Trong bối cảnh internet và mạng xã hội phát triển mạnh mẽ, việc sử dụng biệt ngữ xã hội ngày càng trở nên phổ biến hơn trong từng nhóm cộng đồng khác nhau. Đầu tiên, chúng ta cần hiểu rằng biệt ngữ xã hội là các từ ngữ được sử dụng bên trong một nhóm người cụ thể. Chỉ có những người thuộc cùng nhóm đó mới hiểu ý nghĩa của những từ ngữ đó. Biệt ngữ xã hội thường được sử dụng trong các tầng lớp như học sinh, sinh viên hoặc cả trong các tầng lớp xã hội trong quá khứ. Hiện nay, chúng ta có thể dễ dàng gặp các biệt ngữ này trên mạng xã hội. Ví dụ, trong tầng lớp học sinh và sinh viên, có những biệt ngữ như "gậy", "ngỗng", "trúng tủ", "trượt vỏ chuối",... Tuy nhiên, biệt ngữ xã hội không được sử dụng rộng rãi như từ ngữ phổ thông. Vì vậy, để tránh hiểu nhầm hoặc gây khó hiểu cho người khác, chúng ta cần sử dụng biệt ngữ một cách phù hợp và tôn trọng ngữ cảnh sử dụng.