Slide bài giảng ngữ văn 8 cánh diều bài 3 Đọc 2: Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI
Slide điện tử bài 3 Đọc 2: Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Ngữ văn 8 cánh diều sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
VĂN BẢN. NƯỚC BIỂN DÂNG: BÀI TOÁN KHÓ CẦN GIẢI TRONG THẾ KỈ XXI
CÂU HỎI GIỮA BÀI
Câu 1: Nội dung sa pô giúp em hiểu được gì?
Trả lời rút gọn:
Nội dung của sa pô giúp em có thể hình dung, nắm bắt được vấn đề trọng tâm của văn bản nói tới.
Câu 2: Các số liệu có vai trò gì?
Trả lời rút gọn:
Làm dẫn chứng chứng minh, làm rõ và thuyết phục người đọc tin vào nội dung đang được nói đến.
Câu 3: Thủy triều ảnh hưởng đến mực nước biển thế nào?
Trả lời rút gọn:
Thủy triều là yếu tố có dao động lớn và thường xuyên nhất đến sự thay đổi của mực nước biển.
Câu 4: Sự khác nhau của hiện tượng nước biển dâng do biến đổi khí hậu và so các nguyên nhân khác là gì?
Trả lời rút gọn:
Nước biển dâng do biến đổi khí hậu | diễn ra âm thầm, rất khó để nhận biết một cách trực tiếp bằng mắt thường mà không có đo đạc và quan trắc. |
Nước biển dâng do thủy triều | có thể quan sát bằng mắt thường bởi khoảng dao động tổng hợp có độ lớn trung bình từ 2-3 mét, tùy địa điểm dọc bờ biển, một số nơi có thể lên đến 15-16 mét. |
Câu 5: Tìm hiểu và ghi ra các thông tin đọc được từ hình 1.
Trả lời rút gọn:
Theo dõi hình 1, ta nhận ra từ năm 1880 đến năm 2000 cứ mỗi năm qua đi thì mực nước biển ngày một dâng cao hơn.
Câu 6: Điểm khác biệt của nước biển dâng trong những năm gần đây là gì?
Trả lời rút gọn:
Mực nước biển dâng ở các giai đoạn khác nhau là không đồng đều. Ngày xưa mực nước biển có giai đoạn thấp hơn hiện nay khoẳng 300-400 mét, cũng có thời kì dâng cao hơn cả chục mét so với ngày nay. Trong những năm gần đây, mực nước trung bihg tăng khoảng 3mm mỗi năm. Điều đáng nói năm sau sẽ tăng cao hơn năm trước.
Câu 7: Nội dung chính của đoạn lời kết là gì?
Trả lời rút gọn:
Nội dung chính của đoạn lời kết là tổng kết lại thông tin đã đưa ra và phân tích ở phần nội dung trên.
Câu 8: Câu cuối đoạn Lời kết liên quan gì đến nhan đề văn bản?
Trả lời rút gọn:
Câu cuối của đoạn lời kết đã nêu ra vấn đề chính mà nhan đề đã đặt ra trước, đó là: nước biển dâng cao là bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI.
CÂU HỎI CUỐI BÀI
Câu 1: Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung chính nào của văn bản?
Trả lời rút gọn:
Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung: việc đưa ra các giải pháp hiệu quả, hợp lí cho hiện tượng nước biển dâng là vô cùng khó khăn và còn là thách thức đối với con người.
Câu 2: Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện như thế nào ở văn bản này?
Trả lời rút gọn:
Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện ở văn bản này:
Văn bản giải thích nguyên nhân và cách thức diễn ra của hiện tượng nước biển dâng.
Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ: biểu đồ, số liệu.
Văn bản chia bố cục rõ ràng theo các ý chính.
Câu 3: Chỉ ra cách trình bày (kênh chữ, kênh hình) và cách triển khai ý tưởng, thông tin trong văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI. Phân tích hiệu quả của cách trình bày và triển khai ấy.
Trả lời rút gọn:
Cách trình bày (kênh chữ, kênh hình) và cách triển khai ý tưởng, thông tin trong văn bản: văn bản triển khai theo trình tự mức độ quan trọng của hiện tượng, giúp truyền tải thông tin đến người đọc một cách rõ ràng, cụ thể và chính xác.
Câu 4: Dựa vào nội dung văn bản để lí giải: Tại sao hiện tượng “nước biển dâng” lại được coi là “bài toán khó”?
Trả lời rút gọn:
Nói hiện tượng “nước biển dâng” lại được coi là “bài toán khó” vì nước biển dâng cao có thể gây ra nhiều tác hại lớn như làm úng ngập (inundation) các đồng bằng và xóa sổ nhiều vùng đất ngập nước, làm tăng nguy cơ tác động của các cơn bão và của triều cường, khi nước biển dễ dàng xâm nhập vào đất liền.
Câu 5: Hiện tượng được nêu trong văn bản liên quan gì đến Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung? Dẫn ra một số ví dụ trong văn bản cho thấy tác động của hiện tượng này.
Trả lời rút gọn:
Hiện tượng được nêu trong văn bản liên quan lớn đến Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung: Nước biển dâng sẽ làm úng ngập các đồng bằng và xóa sổ nhiều vùng đất ngập nước. Nước biển dâng cũng làm dần biến mất hoặc xói mòn các bãi biển, cồn cát, đảo chắn và các khu vực vịnh, cửa sông ven biển. Nước biển dâng sẽ làm tăng nguy cơ tác động của các cơn bão và của triều cường, khi nước biển dễ dàng xâm nhập vào đất liền.
Dẫn chứng trong văn bản: "Với bản đồ úng ngập, ta có thể ước tính tác động của nước biển dâng dưới nhiều góc độ khá nhau. Theo một ước tính trên tạp chí Thư Nghiên cứu Môi trường (Jevrejeva et al., 2018), thế giới sẽ bị thiệt hại chừng 10,2 ngàn tỷ (trillion) USD mỗi năm vào năm 2100 khi nhiệt độ Trái Đất tăng thêm 1.5oC. Ứng với mức tăng mực nước 86 cm theo kịch bản RCP8.5 vào cuối thế kỷ này, con số thiệt hại lên tới 14 ngàn tỷ USD, chiếm chừng 2.7% GPD toàn cầu, nếu như chúng ta không có biện pháp ứng phó hiệu quả. Trong trường hợp xấu nhất với mực nước biển đạt cao nhất (180 cm), chúng ta sẽ thiệt hại 27 ngàn tỷ USD, một con số khổng lồ – gấp khoảng 10 lần GDP Việt Nam hiện nay."
Câu 6: Em hãy nêu một số đề xuất nhằm góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”.
Gợi ý:
- Chính sách quản lý đất đai và sự phát triển bền vững: Đối mặt với nước biển dâng, cần có chính sách quản lý đất đai thông minh và bền vững. Điều này bao gồm việc hạn chế việc xây dựng tại các vùng ven biển, đồng thời thúc đẩy sự phát triển thành phố theo hướng xanh, sử dụng các giải pháp khác nhau như công viên đô thị, vườn dâu bể, và hệ thống thoát nước thông minh.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng chống ngập: Để đối phó với nước biển dâng, cần xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng chống ngập nước. Điều này có thể bao gồm việc xây dựng đập biển, đường chắn sóng, hệ thống thoát nước hiệu quả, và công trình hồ chứa nước.
- Bảo vệ và khôi phục môi trường biển: Bảo vệ và khôi phục môi trường biển là một yếu tố quan trọng trong việc giảm thiểu tác động của nước biển dâng. Điều này bao gồm việc bảo vệ các bãi cát, rừng ngập mặn, và đồng cỏ ven biển, cũng như khôi phục các hệ sinh thái biển tự nhiên.
Hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học: Để giải quyết hiện tượng nước biển dâng, cần có sự hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học. Các quốc gia cần thúc đẩy việc chia sẻ thông tin, kỹ thuật, và tài nguyên để tìm ra các giải pháp hiệu quả. Nghiên cứu về tác động của nước biển dâng và các biện pháp thích ứng cũng rất quan trọng để nâng cao hiểu biết và đưa ra các chiến lược phù hợp.
- Tăng cường nhận thức và giáo dục cộng đồng: Để giảm thiểu tác động của nước biển dâng, cần tăng cường nhận thức và giáo dục cộng đồng. Công chúng cần được thông báo về tình trạng và tác động của nước biển dâng, cũng như các biện pháp phòng ngừa và ứng phó. Điều này có thể được thực hiện thông qua chiến dịch truyền thông, chương trình giáo dục, và hoạt động tăng cường nhận thức trong cộng đồng.