Slide bài giảng ngữ văn 8 cánh diều bài 2 TH tiếng Việt: Sắc thái nghĩa của từ ngữ

Slide điện tử bài 2 TH tiếng Việt: Sắc thái nghĩa của từ ngữ. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Ngữ văn 8 cánh diều sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT. SẮC THÁI NGHĨA CỦA TỪ NGỮ

 

Câu 1: Tìm một từ đồng nghĩa với từ ngút ngát trong khổ thơ dưới đây và cho biết vì sao từ ngút ngát phù hợp hơn trong văn cảnh này.

Sông Gâm đôi bờ trắng cát

Đả ngồi dưới bến trông nhau

Non Thần hình như trẻ lại

Xanh lên ngút ngát một màu.

(Mai Liễu)

Trả lời rút gọn:

  • Từ đồng nghĩa với từ "ngút ngát": ngút ngàn, bạt ngàn, mênh mông.
  • Bài thơ sử dụng từ ngút ngát phù hợp trong ngữ cảnh này vì từ lột tả được màu sắc xanh trải dài, bất tận, vượt qua khỏi tầm mắt.

Câu 2: Tìm các từ trong khổ thơ dưới đây đồng nghĩa với từ đỏ. Sắc thái nghĩa của các từ ấy khác nhau thế nào? Vì sao đó là những từ phù hợp nhất để miêu tả sự vật?

Thủng cắp bên hông, nón đội đầu,

Khuyên vàng, yếm thắm, áo the nâu,

Trông u chẳng khác thời con gái

Mắt sáng, môi hồng, má đỏ au.

(Đoàn Văn Cừ)

Trả lời rút gọn:

  • Các từ trong khổ thơ đồng nghĩa với từ đỏ là: 
  • Thắm: là màu đậm và tươi
  • Hồng: chỉ màu đỏ nhạt và tươi.
  • Đỏ au: là màu đỏ tươi, trông thích mắt
  • Những từ đó là những từ phù hợp nhất để miêu tả sự vật vì nó mang ý nghĩa, sắc thái liên quan đến sự vật đó.
    • Các từ láy trong khổ thơ:

Câu 3: Tìm các từ láy trong khổ thơ dưới đây. Chỉ ra nghĩa của mỗi từ láy tìm được. Nêu tác dụng của việc sử dụng các từ láy đó đối với sự thể hiện tâm trạng của tác giả.

Mỗi lần nắng mới hắt bên song,

Xao xác, gà trưa gáy não nùng,

Lòng rượi buồn theo thời dĩ vãng,

Chập chờn sống lại những ngày không.

(Lưu Trọng Lư)

Trả lời rút gọn:

  • Xao xác: Tính từ gợi tả những âm thanh nối tiếp nhau làm xao động cảnh không gian vắng lặng.

  • Não nùng: Tính từ chỉ sự buồn đau tê tái và day dứt.

  • Chập chờn: Tính từ chỉ trạng thái nửa ngủ nửa thức, nửa tỉnh nửa mê. Động từ chỉ trạng thái khi ẩn khi hiện, khi tỏ khi mờ, khi rõ khi không

    • Tác dụng của việc sử dụng các từ láy đó đối với sự thể hiện tâm trạng của tác giả: Những từ láy đó được dùng để miêu tả, nhấn mạnh vẻ đẹp của phong cảnh, làm sâu sắc hơn tâm trạng của tác giả.

Câu 4: Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) về sắc thái nghĩa của từ rượi buồn (buồn rượi) trong bài thơ Nắng mới của Lưu Trọng Lư và sự phù hợp của từ đó đối với yêu cầu diễn tả tâm trạng của tác giả so với một số từ đồng nghĩa.

Trả lời rút gọn:

Từ "rượi buồn" trong bài thơ Nắng mới của Lưu Trọng Lư miêu tả trạng thái buồn và lờ mờ. Tác giả sử dụng nó để thể hiện cảm xúc buồn bã của mình khi nhớ về quá khứ. Đó là thời kỳ tác giả còn nhỏ, có mẹ, và cảm thấy vô tư, không phải suy nghĩ về những gì xảy ra. Từ này gợi lên trong bạn đọc những cảm xúc buồn man mác, những kỷ niệm thương nhớ về người mẹ của mình..