Slide bài giảng Ngữ văn 12 chân trời Ôn tập cuối học kì I

Slide điện tử Ôn tập cuối học kì I. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn Ngữ văn 12 Chân trời sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I

Câu 1: Kẻ bảng sau vào vở và nêu một số dấu hiệu giúp bạn nhận biết phong cách sáng tác của trào lưu, trường phái văn học qua các tác phẩm thơ:

Tác phẩm, tác giả

Phong cách

Một số dấu hiệu nhận biết phong cách sáng tác

Hoàng Hạc Lâu (Thôi Hiệu)

 

 

Tràng giang (Huy Cận)

 

 

Tiếng thu (Lưu Trọng Lư)

 

 

Độc “Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du)

 

 

Thu điếu (Nguyễn Khuyến)

 

 

Bài làm rút gọn:

Tác phẩm, tác giả

Phong cách

Một số dấu hiệu nhận biết phong cách sáng tác

Hoàng Hạc Lâu (Thôi Hiệu)

Phong cách cổ điển

Ngôn ngữ hàm súc, giàu sức gợi, hình ảnh thơ giàu tính biểu tượng, sử dụng nhiều điển tích, điển cố

Tràng giang (Huy Cận)

Phong cách lãng mạn

Trong cách cảm nhận sự việc, tâm trạng bơ vơ, buồn bã phổ biến của cái tôi lãng mạn đương thời

Tiếng thu (Lưu Trọng Lư)

Phong cách lãng mạn

Bộc lộ tâm trạng u hoài, bâng khuâng của tác giả trước cảnh sắc mùa thu

Độc “Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du)

Phong cách cổ điển

Vận dụng thành công các điển cố, điển tích trong văn học Trung Hoa, Việt hoá nhiều ngôn ngữ Hán

Thu điếu (Nguyễn Khuyến)

Phong cách cổ điển

Hệ thống ngôn ngữ giàu tính ước lệ

Bút pháp thuỷ mặc Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu hoạ của bức tranh phong cảnh

Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.

Nghệ thuật lấy động tả tĩnh được sử dụng thành công

Câu 2: Kẻ bảng sau vào vở và nêu một số dấu hiệu giúp bạn nhận biết phong cách sáng tác của trào lưu, trường phái văn học qua các tác phẩm truyện, kí:

Tác phẩm, tác giả

Phong cách

Một số dấu hiệu nhận biết theo phong cách sáng tác

Lão Hạc (Nam Cao)

 

 

Hai đứa trẻ (Thạch Lam)

 

 

Con gà thờ (Ngô Tất Tố)

 

 

Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng)

 

 

Cuộc gặp gỡ tình cờ (Hi-gu-chi I-chi-y-ô)

 

 

Bài làm rút gọn:

Tác phẩm, tác giả

Phong cách

Một số dấu hiệu nhận biết theo phong cách sáng tác

Lão Hạc (Nam Cao)

Phong cách hiện thực

Phản ánh số phận bi thảm, nghèo khổ của  nông dân và hiện trạng xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng tám

Hai đứa trẻ (Thạch Lam)

Phong cách lãng mạn

Không có cốt truyện, được bắt đầu bằng những cảm xúc mơ hồ, mong manh của nhân vật. Chính vì thế, truyện cứ nhẹ nhàng, không có diễn biến, không có cao trào nhưng lại lôi cuốn người đọc

Con gà thờ (Ngô Tất Tố)

Phong cách hiện thực

Văn bản phê phán những hủ tục lạc hậu và sự giả tạo trong xã hội nông thôn

Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng)

Phong cách hiện thực

Văn bản cho thấy sự phân biệt giai cấp gay gắt, tình trạng suy đồi đạo đức, và sự chênh lệch giàu nghèo trong xã hội Việt Nam thời kỳ trước 1945

Cuộc gặp gỡ tình cờ (Hi-gu-chi I-chi-y-ô)

Phong cách lãng mạn

Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, miêu tả những xúc cảm rung động đầu đời giữa 2 nhân vật trong văn bản

Câu 3: Kẻ bảng sau vào vở và sắp xếp các tác phẩm văn học dưới đây vào ô phù hợp:

Độc "Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du), Thu điếu (Nguyễn Khuyến), Tràng giang (Huy Cận), Tiếng thu (Lưu Trọng Lư); Con gà thờ (Ngô Tất Tố), Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng), Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ), Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân), Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Lão Hạc (Nam Cao).

Văn học trung đại Việt Nam 

(viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm)

Văn học hiện đại Việt Nam

(viết bằng chữ Quốc ngữ)

 

 

Bài làm rút gọn:

Văn học trung đại Việt Nam 

(viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm)

Văn học hiện đại Việt Nam

(viết bằng chữ Quốc ngũ)

Độc "Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du), Thu điếu (Nguyễn Khuyến), Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ), Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân)

Tràng giang (Huy Cận), Tiếng thu (Lưu Trọng Lư); Con gà thờ (Ngô Tất Tố), Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng), Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Lão Hạc (Nam Cao)

Câu 4: Kẻ bảng sau vào vở, chỉ ra một số dấu hiệu nhận biết thể loại của các văn bản Con gà thờ (Ngô Tất Tố), Cái giá trị làm người (trích Cơm thầy cơm cô, Vũ Trọng Phụng), Trên những chặng đường hành quân (trích Mãi mãi tuổi hai mươi, Nguyễn Văn Thạc).

STT

Văn bản, tác giả

Một số dấu hiệu nhận biết thế loại của văn bản

1

Con gà thờ (Ngô Tất Tố)

 

2

Cái giá trị làm người (trích Cơm thầy cơm cô, Vũ Trọng Phụng)

 

 

3

Trên những chặng đường hành quân (trích Mãi mãi tuổi hai mươi, Nguyễn Văn Thạc)

 

Bài làm rút gọn:

STT

Văn bản, tác giả

Một số dấu hiệu nhận biết thế loại của văn bản

1

Con gà thờ (Ngô Tất Tố)

- Kể về một sự kiện, nhân vật cụ thể (hai anh em Tỵ và Tý ở làng Xã Đàn)

- Có cốt truyện, nhân vật, tình tiết.<br>- Sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận

- Mục đích: Phơi bày sự áp bức, bóc lột của giai cấp thống trị đối với người nông dân trong xã hội phong kiến

2

Cái giá trị làm người (trích Cơm thầy cơm cô, Vũ Trọng Phụng)

- Kể về một sự kiện, nhân vật cụ thể 

- Có cốt truyện, nhân vật, tình tiết.<br>- Sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận

- Mục đích: Phơi bày sự thối nát, bất công của xã hội thực dân nửa phong kiến, đồng thời thể hiện niềm cảm thông, xót thương cho những kiếp người bất hạnh

3

Trên những chặng đường hành quân (trích Mãi mãi tuổi hai mươi, Nguyễn Văn Thạc)

- Những sự kiện được ghi chép hằng ngày, cẩn thận

- Có đánh số ngày, tháng, năm 

- Có địa điểm cụ thể

- Yếu tố phi hư cấu

- Mục đích: Ca ngợi tinh thần lạc quan, yêu đời, ý chí chiến đấu của những người lính trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước

Câu 5: Nêu một số biểu hiện về đặc điểm thể loại của các văn bản kịch đã học (làm vào vở):

STT

Văn bản, tác giả

Một số dấu hiệu nhận biết thể loại của văn bản

1

Màn diễu hành - trình diện quan thanh tra (trích Quan thanh tra, Gô-gôn)

 

2

Tiền bạc và tình ái (trích Lão hà tiện, Mô-li-e)

 

 

3

Thật và giả (trích Con nai đen, Nguyễn Đình Thi)

 

Bài làm rút gọn:

STT

Văn bản, tác giả

Một số dấu hiệu nhận biết thể loại của văn bản

1

Màn diễu hành - trình diện quan thanh tra (trích Quan thanh tra, Gô-gôn)

 

2

Tiền bạc và tình ái (trích Lão hà tiện, Mô-li-e)

 

 

3

Thật và giả (trích Con nai đen, Nguyễn Đình Thi)

 

 

Câu 6: Qua các văn bản bi kịch và hài kịch đã học (ở lớp 11 và 12), hãy chỉ ra một số điểm khác biệt giữa hai thể loại này (làm vào vở):

Các yếu tố 

Bi kịch 

Xung đột kịch

 

Hành động kịch

 

Nhân vật kịch 

 

Ngôn ngữ kịch

 

Hiệu ứng thẩm mĩ 

 

Bài làm rút gọn:

 

Các yếu tố 

Bi kịch 

Hài kịch 

Xung đột kịch

Những mâu thuẫn không thể giải quyết, kết thúc bằng sự thảm bại, hoặc cái chết của nhân vật

Phát sinh từ sự sai lệch với chuẩn mực đạo đức và thẩm mĩ

 

Hành động kịch

Hệ thống hành động của các nhân vật được tổ chức và kết nối lại, tạo nên sự phát triển của cốt truyện bi kịch.

Hành động của nhân vật, gắn với tình huống hài kịch, thể hiện thủ pháp trào phúng

Nhân vật kịch 

Con người lương thiện, dũng cảm, anh hùng, cao thượng, đấu tranh vì mục đích tốt đẹp, vì lí tưởng cao quý, nhưng điều kiện khách quan chưa cho phép thực hiện.

Mọi tầng lớp trong xã hội có cách ứng xử trái với lẽ thường

Ngôn ngữ kịch

- Tỉ lệ độc thoại của nhân vật bi kịch, trong tương quan với đối thoại, thường cao hơn so với các thể loại kịch khác. 

- Lời đối thoại của nhân vật bi kịch có khuynh hướng độc thoại hoá, mang tính tuyên ngôn, hùng biện và biểu cảm sâu sắc.

Gắn với đời sống và đậm tính gây cười

Hiệu ứng thẩm mĩ 

 

Thủ pháp trào phúng

 

Câu 7: Đề bài: Thực hiện các yêu cầu sau: 

a. Nêu đặc điểm của ngôn ngữ trang trọng, ngôn ngữ thân mật và cho ví dụ. 

b. Nêu đặc điểm và tác dụng của biện pháp nghịch ngữ và cho ví dụ

Bài làm rút gọn:

a.Ngôn ngữ trang trọng: cấu trúc ngữ pháp thường dài, phức tạp hơn, sử dụng cấu trúc đầy đủ, rõ ràng

VD: Tôi viết thư này với mục đích hỏi xem quý công ty có vị trí trống nào vào mùa đông này hay không.

Ngôn ngữ thân mật: cấu trúc ngữ pháp đơn giản hơn, độ chính xác không cần tuyệt đối, thường có tiếng lóng, biệt ngữ địa phương,... và có thể thể hiện được cảm xúc của người nói

VD: Mê mấy ông ấy ghê! Họ ngầu quá trời!

b.Nghịch ngữ là biện pháp tu từ ngữ nghĩa kết hợp liền nhau hoặc gần nhau những đơn vị cú pháp đối lập nhau và nghĩa trong mối quan hệ ngữ pháp chính phụ.

- Để tạo sự mâu thuẫn, phi lí, nhưng lại rất tự nhiên, biện chứng.

- Nghịch ngữ bao giờ cũng được diễn đạt bằng cụm từ chứ không phải bằng câu

VÍ DỤ:

- “Công việc khai hóa người Ma rốc bằng đại bác vẫn tiếp diễn.”

- “Các ngài chiến thắng quang vinh của chúng ta thường quen thói “ giáo dục” người bản xứ bằng đá đít hoặc roi vọt.”

(Hồ Chí Minh)

+ Trong sinh hoạt hằng ngày:

Đẹp kinh khủng, hiền dễ sợ, ngon ghê, ấm ghê gớm,...

+ Đầu đề của các tác phẩm văn học:

Sống mòn (Nam Cao), Ngựa người và người ngựa (Nguyễn Công Hoan), Kẻ sát nhân lương thiện ( Lại Văn Long),...

Câu 8: Cho ví dụ về lỗi câu mơ hồ, lỗi logic và nêu cách sửa

Bài làm rút gọn:

Tôi thương vợ anh như anh. [mơ hồ nghĩa, không biết là thương vợ anh như thương anh hay thương vợ anh như anh thương vợ anh]

Sửa: Tôi thương vợ anh như thương anh.

Câu 9: Đề bài: Nêu một số lưu ý về: 

a. Cách viết văn bản nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học. 

b. Cách trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học. 

c. Cách viết bài văn nghị luận về một vấn để có liên quan đến tuổi trẻ. 

d. Cách thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước; cách nghe một bài thuyết trình, nhận xét, đánh giá được nội dung và cách thức thuyết trình.

Bài làm rút gọn:

a.

- Chỉ ra một số điểm tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm theo yêu cầu của để bài.

- Kết hợp so sánh với nhận xét, đánh giá về giá trị của hai tác phẩm.

- Sử dụng lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.

- Sắp xếp luận điểm, lí lẽ, bằng chứng theo trình tự hợp lí; diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.

- Bố cục bài viết gồm ba phần:

Mở bài: Giới thiệu hai tác phẩm thơ và nêu nội dung, vấn đề cần so sánh, đánh giá.

Thân bài: Phân tích, so sánh hai tác phẩm để làm rõ điểm tương đồng/ khác biệt về đặc điểm/ giá trị nội dung và nghệ thuật của hai tác phẩm thơ. Có thể lần lượt chỉ ra những điểm tương đồng/ khác biệt về nội dung/ hình thức hoặc điểm tương đồng/ khác biệt trên từng khía cạnh của nội dung, vấn đề

Kết bài: Khẳng định lại đặc điểm thể loại của tác phẩm; những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi tác phẩm; nêu cảm nghĩ về phong cách sáng tác của mỗi tác giả.

b.

Đối chiếu dàn ý bài nói với bảng kiểm để luyện tập cách trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học (tho) cho khoa học. Lưu ý:

- Sử dụng kết hợp các phương tiện phi ngôn ngữ (hình ảnh tác giả, tác phẩm; sơ đồ so sánh, bảng biểu;...) để tăng tính trực quan và hấp dẫn cho bài nói.

- Lựa chọn cách mở đầu và kết thúc gây ấn tượng, hấp dẫn người nghe.

- Kết hợp giọng điệu với nét mặt, cử chỉ, lời nói,... sao cho phù hợp.

- Dự kiến một số vấn đề mà người nghe có thể thắc mắc và luyện tập trả lời cho thuyết phục, mạch lạc.

c.

Lưu ý: Đề bài viết hấp dẫn, bạn nên chọn những vấn đề xã hội được nhiều người trẻ quan tâm, đang có những ý kiến, quan điểm trái ngược nhau và có ý nghĩa với chính bạn.

- Mục đích của bài viết là gì?

- Người đọc bài viết của bạn là ai? Họ mong đợi điều gì từ bài viết của bạn?

- Sau khi xác định được đề tài, hãy tìm kiếm và thu thập tài liệu cần thiết phục vụ cho bài viết qua các kênh như sách báo, tạp chí, internet hoặc phát phiếu điều tra, khảo sát ý kiến cho những người quan tâm. Tài liệu và ý tưởng thu thập được có thể xoay quanh những nội dung như: 

- Những quan điểm, ý kiến xoay quanh vấn đề xã hội bạn đang quan tâm; 

- Những lí lẽ, bằng chứng liên quan đến (những) quan điểm, ý kiến cụ thể; 

- Những biểu hiện, quan điểm ý kiến trái chiều, tiêu cực (nếu có); 

- Những điều chưa được bàn đến hoặc cần được trao đổi sâu hơn về vấn đề.

d.

- Giải thích và xác định các biểu hiện của vấn đề muốn trình bày

Phân tích vấn đề: Lí giải mặt tốt/ xấu, tích cực/ tiêu cực,... của vấn đề; lí giải sự ảnh hưởng/ tác động của vấn đề đến (những) cơ hội phát triển và/ hay thách thức đặt ra với đất nước; sử dụng lí lẽ, bằng chứng thuyết phục để làm sáng tỏ quan điểm cá nhân.

- Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động liên quan đến vấn đề; chú ý đến những hành động cụ thể để nắm bắt cơ hội và khắc phục, đối phó với thách thức.

Câu 10: Chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt giữa hai kiểu bài: bức thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm và bức thư trao đổi công việc.

Bài làm rút gọn:

Giống: hình thức viết bức thư

Khác:

+ Bức thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm:

  • Trao đổi về một vấn đề trong cuộc sống

  • Sử dụng lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc

Bức thư trao đổi công việc:

  • Trao đổi thông tin cả 2 bên cùng quan tâm, cùng bàn bạc, nhằm đạt được kết quả mong đợi

Câu 11: Nêu một số lưu ý khi tranh luận một vấn đề có ý kiến trái ngược.

Bài làm rút gọn:

- Tuân thủ quy tắc lượt lời, không cướp lời.

- Tôn trọng ý kiến khác với quan niệm của mình.

- Nêu câu hỏi về những vấn đề bản thân chưa hiểu rõ.

- Tập trung thảo luận, tranh luận về các ý kiến, không công kích cá nhân.

Câu 12: Lập dàn ý cho bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học, sau đó chuyển dàn ý bài viết đó thành dàn ý bài nói.

Bài làm rút gọn:

1. Mở bài

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm thứ nhất.

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm thứ hai.

- Dẫn dắt đến vấn đề cần so sánh

2. Thân bài: Người viết cần đảm bảo đủ bốn luận điểm cơ bản sau:

* Luận điểm 1: Khái quát chung

- Nêu ngắn gọn, khái quát về giá trị nội dung của tác phẩm thứ nhất.

- Nêu ngắn gọn, khái quát về giá trị nội dung của tác phẩm thứ hai.

(Nếu là hai đoạn văn bản thuộc cùng một tác phẩm thì sẽ giới thiệu khái quát giá trị nội dung của tác phẩm).

* Luận điểm 2: Làm rõ đối tượng so sánh thứ nhất.

* Luận điểm 3: Làm rõ đối tượng so sánh thứ hai.

* Luận điểm 4: Nhận xét nét tương đồng và khác biệt:

3. Kết bài:

Khẳng định vấn đề nghị luận, khẳng định giá trị của tác phẩm (hai tác phẩm). Có thể nếu cảm nghĩ riêng của bản thân